Ảnh hưởng của túi thừa thực quản

Túi thừa thực quản là bệnh lý hiếm gặp nhưng sẽ làm giảm chất lượng cuộc sống đáng kể nếu xuất hiện các biến chứng. Người bệnh mắc túi thừa thực quản cần nhận biết sớm các dấu hiệu để có biện pháp điều trị kịp thời.
Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

1. Túi thừa thực quản có nguy hiểm không?

Thực quản là một phần của hệ tiêu hóa, đưa thức ăn từ miệng đến dạ dày. Thực quản có dạng hình ống dài khoảng 25cm, được cầu tạo từ cơ, không có thanh mạc che phủ và dính lỏng lẻo với các cấu trúc xung quanh. Thực quản được chia thành ba phần chính: thực quản đoạn cổ, thực quản đoạn ngực và thực quản đoạn bụng.

Túi thừa thực quản là một bệnh hiếm gặp trên lâm sàng, tổn thương đặc trưng của túi thừa thực quản là sự tồn tại một cấu trúc dạng túi, nằm nhô ra khỏi giới hạn bình thường của thực quản. Túi thừa thực quản thường xuất hiện tại những vị trí nối giữa thực quản với các cấu trúc khác hoặc những điểm yếu của thành thực quản. Túi thừa ở thành sau họng, tại đoạn nối thực quản với họng hay túi thừa Zenker là loại thường gặp nhất. Nguyên nhân chính tạo Túi thừa là áp lực cao bên trong lòng thực quản do hẹp đoạn dưới hoặc co thắt cơ vùng tâm vị.

Một túi thừa thực quản có thể được cấu tạo đầy đủ các cấu trúc của ống thực quản như niêm mạc, dưới niêm mạc và cơ hoặc chỉ bao gồm niêm mạc và lớp dưới niêm mạc thực quản.

Ảnh hưởng của túi thừa thực quản - ảnh 1
Hình ảnh túi thừa thực quản trên X-quang

Túi thừa thực quản thường là một bệnh lý lành tính, tiến triển kéo dài trong nhiều năm nhưng gây ra nhiều biến chứng cho người bệnh. Khi tăng kích thước, túi thừa có thể gây chèn ép vào khí quản, Thần kinh và mạch máu xung quanh gây nên các bất thường về Hô hấp và tuần hoàn. Thức ăn ứ đọng bên trong túi thừa là yếu tố nguy cơ gây viêm nhiễm do thức ăn bị phân hủy. Viêm phế quản, viêm phổi cũng có thể là biến chứng của túi thừa thực quản.

Sự tồn tại của các túi thừa thực quản còn gây cản trở nhu động thực quản khi nuốt. Trào ngược thực quản do túi thừa cũng thường gặp và gây giảm chất lượng cuộc sống, hay xảy ra vào ban đêm hoặc khi nằm. Túi thừa thực quản cũng có thể bị loét, thủng và chảy máu. Ung thư hóa túi thừa thực quản cũng có thể xuất hiện mặc dù không phổ biến, tần suất nhỏ hơn 1%.

2. Nguyên nhân gây túi thừa thực quản

Túi thừa thực quản có thể xuất hiện do những nguyên nhân sau:

  • Tăng áp lực lòng thực quản do hẹp thực quản, co thắt thực quản, u thực quản ...
  • Phì đại hạch bạch huyết do viêm, nhiễm trùng
  • Biến dạng co kéo thực quản do Sẹo xơ, sợi dính từ các tổ chức viêm hoặc sau các lần can thiệp phẫu thuật tại thực quản và vùng xung quanh.
  • Thoát vị hoành
Ảnh hưởng của túi thừa thực quản - ảnh 2
Phì đại hạch bạch huyết cũng là nguyên nhân dẫn tới hình thành túi thừa thực quản

3. Dấu hiệu nhận biết túi thừa thực quản

Túi thừa thực quản nếu có kích thước nhỏ sẽ không có triệu chứng gì trên lâm sàng. Bệnh nhân sẽ chung sống hòa bình với túi thừa thực quản cho đến khi bệnh gây ra các biến chứng. Bệnh nhân có túi thừa thực quản có thể có các biểu hiện lâm sàng sau:

  • Nuốt khó: Đây có thể là triệu chứng lâm sàng của các nguyên nhân nền gây ra túi thừa thực quản như hẹp thực quản, rối loạn Co thắt thực quản ... Ngoài ra, túi thừa nằm ở đoạn thực quản cổ cũng có thể dẫn đến nuốt khó do túi thừa tăng kích thước và đè ép vào lòng thực quản.
  • Tăng tiết nước bọt, hơi thở có mùi hôi
  • Ho và khó thở nếu túi thừa ảnh hưởng gây viêm phế quản, viêm phổi.
  • Cảm giác tức âm ỉ phía sau xương ức nếu túi thừa có kích thước lớn ở thực quản đoạn ngực.
  • Ợ hơi, trào ngược thức ăn.
  • Thể trạng suy kiệt do thức ăn không xuống được dạ dày để tiêu hóa.

4. Chẩn đoán túi thừa thực quản

Chẩn đoán túi thừa thực quản cần dựa vào việc khai thác các triệu chứng của bệnh nhân, thăm khám lâm sàng và sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh tuy đa dạng nhưng không thực sự đặc hiệu và dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác, vì thế vai trò chính trong việc chẩn đoán bệnh phụ thuộc vào các kỹ thuật hình ảnh.

Một số phương pháp Chẩn đoán hình ảnh thường được lựa chọn trên lâm sàng bao gồm:

  • Chụp Xquang thực quản có thuốc cản quang: Phát hiện được túi thừa thực quản như một ổ đọng thuốc liên tục với thành thực quản.
  • Nội soi dạ dày thực quản: Quan sát được hình ảnh túi thừa, kích thước, ổ đọng thức ăn, các biến chứng khác như loét, chảy máu và phát hiện được một số các nguyên nhân gây hình thành túi thừa thực quản. Nội soi thực quản vừa có vai trò chẩn đoán vừa có vai trò điều trị.
Ảnh hưởng của túi thừa thực quản - ảnh 3
Hình ảnh nội soi dạ dày thực quản
  • Chụp cắt lớp vi tính thực quản: Đánh giá được túi thừa thực quản với các đặc điểm bao gồm hình dạng, vị trí, kích thước và mức độ chèn ép các cơ quan lân cận khác.

5. Túi thừa thực quản có nên cắt?

Lựa chọn các phương pháp điều trị túi thừa thực quản được quyết định dựa vào các đặc điểm của túi thừa, triệu chứng lâm sàng và mức độ ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nếu túi thừa có kích thước nhỏ, chưa có biểu hiện trên lâm sàng, các can thiệp điều trị sẽ không cần thiết.

Để hạn chế sự gia tăng kích thước túi thừa, hạn chế biến chứng, người bệnh cần lưu ý thay đổi lối sống như ăn thức ăn nhạt, nhai kỹ thức ăn, uống nước sau khi ăn và không nằm ngay sau ăn. Trong trường hợp các túi thừa lớn và gây ra các biến chứng phiền toái, túi thừa thực quản nên được cắt bỏ hoặc khâu treo cố định bằng phẫu thuật. Phẫu thuật nội soi thường được ưu tiên lựa chọn hơn so với phẫu thuật hở vì tính xâm lấn ít, thời gian hồi phục nhanh và bệnh nhân không chịu nhiều đau đớn. Nếu phát hiện được nguyên nhân gây túi thừa thực quản, phẫu thuật giải quyết nguyên nhân nên được thực hiện kết hợp để tránh tái phát và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Đã kiểm duyệt nội dung