1. Hẹp van động mạch chủ là gì?
Hẹp van động mạch chủ là tình trạng tắc nghẽn sự tống máu của thất trái do diện tích lỗ van giảm. Hẹp van động mạch chiếm 1/4 số bệnh nhân bị van tim và 80% số bệnh nhân là nam giới.
2. Nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ
Hẹp van động mạch chủ có thể xảy ra trong các tình huống: sau khi mắc bệnh thấp tim, sự calci hoá van dần dần ở người có bệnh van động mạch chủ bẩm sinh hoặc ở người già.
- Hẹp van động mạch chủ do thấp tim: thường gặp ở Việt Nam. Dày lá van nhất là tại bờ van, xơ hoá, vôi hoá, các lá van vào mép van động mạch chủ. Thường phối hợp với hở chủ hoặc bệnh van 2 lá như hẹp van 2 lá, hở van 2 lá, hẹp hở van 2 lá,...
- Hẹp van động mạch chủ do thoái hoá và vôi hoá: hay gặp ở người lớn tuổi. Thường đi kèm với rối loạn chuyển hóa calci và/hoặc những yếu tố nguy cơ của bệnh Xơ vữa động mạch như tuổi cao, nam giới, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, thuốc lá,...
- Hẹp van động mạch chủ bẩm sinh: dạng hay gặp nhất ở người lớn là bệnh van động mạch chủ có hai lá van, chiếm 1-2% dân số, chủ yếu ở nam giới. Van động mạch chủ thường thoái hóa và vôi hóa sớm.
3. Triệu chứng của hẹp van động mạch chủ
Những triệu chứng thường xuất hiện khi hẹp van động mạch chủ ở mức độ nặng (khi diện tích van động mạch chủ chỉ còn 1/3 so với người bình thường). Ba triệu chứng hay gặp nhất là đau ngực, Ngất và khó thở.
- Đau ngực: thường xuất hiện muộn. Do mất cân bằng giữa cung và cầu oxy cơ tim (phì đại thất trái làm tăng nhu cầu oxy cơ tim, trong khi đó tưới máu cơ tim giảm do tăng sức căng vách tim ép lên các động mạch và do giảm áp lực trong động mạch chủ). Ngoài ra, khoảng 20% còn có bệnh lý động Mạch vành đi kèm các cơn đau thắt ngực. Các cơn đau có liên quan đến gắng sức (xuất hiện khi gắng sức, giảm khi nghỉ ngơi).
- Ngất hoặc các dấu hiệu khác như rối Loạn thị lực, mất thăng bằng, choáng váng: gặp trong 15-30% số các trường hợp. Có thể do rối loạn nhịp thất, do suy thất trái đột ngột khi gắng sức hoặc do giãn mạch ngoại biên theo cơ chế phản xạ áp lực.
- Khó thở: ở giai đoạn sớm, khó thở chủ yếu do suy tâm trương, ở giai đoạn muộn, khó thở là do cả suy tâm trương và tâm thu. Lúc đầu khó thở khi gắng sức, sau đó là các cơn khó thở về đêm, các cơn thở cấp ( cơn hen tim, cơn phù phổi cấp). Cơn suy tim trái cấp có thể do Rung nhĩ mới xuất hiện.
Cần chú ý là triệu chứng cơ năng thường xuất hiện muộn và là yếu tố tiên lượng xấu.
4. Điều trị hẹp van động mạch chủ như thế nào?
- Điều trị nội khoa cho bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật: hiệu quả rất hạn chế và chỉ cho khi có suy tim, sung huyết phổi
- Nong van động mạch chủ bằng bóng qua da: kết quả lâu dài không tốt (dễ hẹp lại) nên chỉ làm khi :
- Hẹp van động mạch chủ bẩm sinh
- Bệnh nhân nặng, không ổn hoặc thấp tim ở bệnh nhân trẻ
- Khi có các bệnh nặng khác kèm theo không cho phép phẫu thuật thay van
- Bệnh nhân có chỉ định mổ cấp một bệnh khác và phải nong van động mạch chủ.
- Phẫu thuật: Đối với bệnh nhân hẹp van động mạch chủ khít, van vôi, đã có triệu chứng lâm sàng, ở độ tuổi trưởng thành, phẫu thuật thay van động mạch chủ là biện pháp điều trị duy trì có hiệu quả. Lựa chọn loại van bao gồm các loại như:
- Phẫu thuật Ross (ghép van tự thân)
- Thay van động mạch chủ đồng loài
- Thay van sinh học (dị loài)
- Thay van cơ học.
5. Tại sao nên áp dụng kỹ thuật thay van động mạch chủ qua da (TAVI)?
Kỹ thuật này đã được áp dụng chính thức và thường quy trong khoảng 10 năm nay.
Thay van động mạch chủ qua da (TAVI) có những ưu điểm kỹ thuật sau:
- Ít xâm lấn, nhẹ nhàng và đơn giản hơn phẫu thuật thay van động mạch chủ thông thường.
- Bác sĩ không cần phải xẻ dọc xương ức của bệnh nhân, không phải chạy máy tim phổi nhân tạo tuần hoàn ngoài cơ thể, không gây mê toàn thân nên giảm thiểu nguy cơ biến chứng.
- Giảm thời gian hậu phẫu cũng như rút ngắn thời gian nằm viện.
- Tỷ lệ thành công cao.
- Đây là cứu cánh cho những bệnh nhân không thể chịu đựng phẫu thuật vì tuổi già sức yếu hoặc có kèm bệnh lý mạn tính.