1. Những yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp
Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể, huyết áp phụ thuộc vào lực bơm máu của tim, và là một trong những dấu hiệu chính cho biết cơ thể còn hoạt động hay không. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.
Huyết áp giảm nhanh nhất khi máu lưu thông trong các động mạch nhỏ, các tiểu động mạch và tiếp tục giảm khi máu đi qua các mao mạch và huyết áp đạt mức nhỏ nhất trong hệ tĩnh mạch. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp bao gồm:
- Nhịp tim và lực co tim: Tim đập nhanh, mạnh có thể gây huyết áp cao. Tim đập chậm, lực co cơ tim giảm thì huyết áp giảm.
- Sức cản của mạch máu: Lòng mạch hẹp lại do thành máu bị xơ vữa, làm tăng huyết áp. Tuổi già, thành mạch kém đàn hồi gây bệnh cao huyết áp.
- Khối lượng máu: Khi mất máu, khối lượng máu giảm làm huyết áp giảm. Thường xuyên ăn mặn làm áp suất thẩm thấu tăng, tăng thể tích máu gây bệnh cao huyết áp.
- Độ quánh máu: Trong hệ mạch, huyết áp giảm gần từ động mạch đến mao mạch và tĩnh mạch. Huyết áp giảm dần là do ma sát của máu với thành mạch và ma sát của các phần tử máu với nhau khi máu chảy trong hệ mạch.
2. Chỉ số huyết áp bình thường là bao nhiêu?
Huyết áp sẽ tăng dần khi bạn trưởng thành. Trẻ sơ sinh sẽ có các chỉ số Huyết áp thấp nhất. Khi bắt đầu từ lứa tuổi thanh thiếu niên trở đi thì mức huyết áp được quy định ở mức bình thường là dưới 120/80 mmHg.
Những con số trên “120” chính là huyết áp tâm thu, chỉ áp lực trong động mạch của bạn khi cơ tim co lại. Còn đối với số dưới “80” lại là huyết áp tâm trương, tức là chỉ huyết áp khi cơ tim của chính bạn đang giãn ra. Nếu một trong hai chỉ số này quá cao sẽ đều bị cho là huyết áp bất thường.
Nếu huyết áp tâm thu của phụ nữ mà ở trong khoảng từ 120-140 và huyết áp tâm trương nằm trong khoảng 80-90 thì tức là đang bị tiền cao huyết áp. Đối với những người bị hạ huyết áp sẽ có chỉ số tâm thu nhỏ hơn 90.
Tuy nhiên, cũng vì lí do huyết áp tăng theo độ tuổi nên mức huyết áp bình thường đối với những người ở độ tuổi 60-64 tuổi có lúc lên đến 134/88 mmHg.
3. Huyết áp bình thường của phụ nữ là bao nhiêu?
3.1 Huyết áp của phụ nữ bình thường và phụ nữ có thai
Nếu huyết áp của một người phụ nữ ổn định thì nguy cơ mắc các bệnh về Tim mạch và đột quỵ của bạn sẽ giảm xuống. Nhìn chung các chỉ số về huyết áp của phụ nữ cũng giống như một người bình thường
Đối với phụ nữ đang trong thai kỳ thì tăng huyết áp là tình trạng phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu là do người mẹ khi mang bầu đã trên 30 tuổi, đang có đa thai, gia đình có tiền sử bị cao huyết áp, chế độ Dinh dưỡng không tốt hoặc bị thiếu máu.
Như vậy để huyết áp của người phụ nữ đang Mang thai được ổn định thì nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra mức huyết áp của mình có đang đạt tiêu chuẩn hay không. Hơn nữa, những người phụ nữ trong thai kỳ nên lưu ý sử dụng thuốc và hoạt động thể chất dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Cần quan tâm huyết áp của phụ nữ là bao nhiêu đặc biệt là phụ nữ có thai.
3.2 Biện pháp duy trì huyết áp bình thường cho phụ nữ
Hãy cố gắng để duy trì huyết áp của bản thân ở dưới mức bình thường (không chênh lêch quá nhiều) vì sẽ có rất nhiều tác nhân làm cho huyết áp của bạn bị tăng cao. Mà Huyết áp cao lại là một trong các nguyên nhân gây đột quỵ và tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe.
Luôn luôn giữ cân nặng ở mức ổn định bằng cách tạo ra một chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với tập thể dục chăm chỉ. Tất cả những điều này sẽ giúp cho huyết áp bình thường. Bạn không nên các loại đồ ăn quá mặn mà nên thay bằng các thực phẩm có nhiều chất xơ, trái cây và tránh xa các loại thức uống ngọt và đồ có ga để phòng tránh các biến chứng huyết áp.
Học cách đo huyết áp để tự kiểm tra huyết áp tại nhà nhằm mục đích thường xuyên theo dõi huyết áp để kịp thời điều chỉnh nếu nhịp tim có sự thay đổi. Đặc biệt nếu trong gia đình có người cao tuổi thì nên có trong hộp y tế một máy đo huyết áp.