1. Tổng quan về ung thư vú
Ung thư vú là loại ung thư thường gặp, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Nguyên nhân gây ung thư vú hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho rằng sự biến đổi gen BRCA1 hoặc BRCA2, ô nhiễm môi trường, tia phóng xạ, hóa chất trong thực phẩm, thói quen hút thuốc lá,... làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú.
Bệnh nhân ung thư vú có thể tình cờ phát hiện bệnh qua thăm khám định kỳ hoặc khi xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng như: Sờ thấy có khối chắc ở vú, không đau, không di động. Dấu hiệu muộn của bệnh gồm thay đổi da vùng vú, chảy máu vú, hạch cơ ngực lớn và hố nách. Các triệu chứng cảnh báo bệnh đã di căn gồm tràn dịch màng phổi, hạch thượng đòn, thiếu máu, đau xương, gãy xương, liệt, yếu chi, hôn mê do ung thư di căn não,...
2. Yếu tố nguy cơ gây ung thư vú là gì?
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư vú, tuy nhiên cũng có tới khoảng 50% trường hợp phụ nữ mắc ung thư vú mà không có yếu tố nguy cơ nào. Tuổi và nữ giới là hai yếu tố nguy cơ quan trọng nhất. Ngoài ra, còn có các yếu tố nguy cơ khác như tiền sử gia đình, di truyền, lối sống, môi trường sống…
Tiền sử gia đình
- Nguy cơ mắc ung thư vú sẽ tăng lên 1,5 lần nếu bạn có mẹ hoặc chị hay em gái mắc ung thư vú, nguy cơ sẽ càng tăng cao nếu người mắc bệnh càng trẻ và số lượng người mắc trong gia đình càng đông.
- Di truyền
- Đột biến gen nhạy cảm ung thư vú BRCA1 và BRCA2 tăng nguy cơ ung thư vú rất rõ, gặp ở 5 – 10% trường hợp mắc ung thư vú. Trường hợp người phụ nữ nghi ngờ hay đã biết có đột biến gen này sẽ được tư vấn di truyền và các biện pháp tầm soát, phòng ngừa ung thư vú.
- Nội tiết tố nữ
- Tăng tiếp xúc với estrogen nội sinh (có kinh sớm, mãn kinh muộn, không sinh con hay sinh con đầu lòng trễ sau 30 tuổi, phụ nữ mãn kinh Béo phì hay sử dụng Nội tiết tố thay thế sau mãn kinh) tăng nguy cơ ung thư vú.
- Bệnh lành tính tuyến vú
- Nếu có tăng sản không điển hình tiểu thùy hay ống tuyến vú (ADH, ALH) làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú lên 4 – 5 lần.
- Tăng đậm độ mô vú trên phim X-quang tuyến vú
- Đây là yếu tố nguy cơ quan trọng vì làm khó phát hiện ung thư vú
- Yếu tố lối sống, chế độ ăn uống
- Chế độ ăn uống giàu chất béo, tình trạng thừa cân hay béo phì, ít vận động thế lực cũng là yếu tối nguy cơ của ung thư vú.
- Uống rượu và hút thuốc lá đã được chứng minh làm tăng nguy cơ ung thư vú
- Béo phì ở phụ nữ sau mãn kinh
- Rất nhiều bệnh nhân phát hiện mắc ung thư vú khi gặp phải tình trạng béo phì ở độ tuổi sau mãn kinh.
- Yếu tố môi trường tác độnga
- Tiếp xúc với phóng xạ ion hóa trước 30 tuổi. Có thể gặp các trường hợp: xạ trị thành ngực để điều trị bệnh (vd: Lymphoma Hodgkin), người có bệnh lý phải chụp Xquang nhiều lần…
3. Vì sao cần tầm soát ung thư vú?
Ngày nay, với sự phát triển của các kỹ thuật hiện đại, biện pháp sàng lọc và phát hiện sớm bệnh ung thư vú giúp cải thiện tỷ lệ chữa khỏi cho bệnh nhân ung thư vú. Bệnh nhân ung thư vú khi phát hiện ở giai đoạn 1 và được điều trị tích cực có 80 - 90% cơ hội sống trên 5 năm. Vì vậy, việc tầm soát, sàng lọc ung thư vú có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát hiện bệnh sớm và nâng cao hiệu quả phòng ngừa, điều trị bệnh.
Các phương pháp thường được áp dụng trong chương trình tầm soát ung thư vú là khám lâm sàng tuyến vú (thực hiện hằng năm cho phụ nữ trên 40 tuổi) hoặc tự khám vú ở nhà. Bên cạnh đó, phụ nữ cũng được khuyên nên thực hiện chẩn đoán hình ảnh trong bệnh lý ung thư vú. Các phương pháp Chẩn đoán hình ảnh thường được áp dụng gồm chụp Mammography (chụp Mamo vú), siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT scan) và chụp cộng hưởng từ (MRI).
4. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh ung thư vú
4.1 Chụp Mammography (chụp X-quang tuyến vú)
Đây là phương pháp chụp X-quang vú đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong tầm soát ung thư vú. Đây là thủ thuật sử dụng tia X cường độ thấp chiếu vào các mô tuyến vú để thu lại hình ảnh tại tuyến vú. Qua hình ảnh thu được từ chụp X-quang vú, bác sĩ có thể phát hiện các bất thường và khối u ở giai đoạn sớm ngay cả khi bệnh nhân chưa phát hiện, sờ thấy.
Kỹ thuật chụp Mammography có những ưu điểm vượt trội như thời gian thực hiện nhanh, không xâm lấn, kết quả chính xác, chi phí hợp lý,... Nhiều nghiên cứu cho thấy chụp Mammography giúp giảm tỷ lệ tử vong của ung thư vú khoảng 30%. Vì vậy, các chuyên gia Ung bướu ưu tiên chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh này. Những phụ nữ trên 40 tuổi nên chụp Mamo vú 1 - 2 lần/năm.
Về ý nghĩa tầm soát và chẩn đoán bệnh, chụp X-quang vú mang lại những giá trị cụ thể như:
- Phát hiện tổn thương bất thường ở vú, hố nách 2 bên;
- Phát hiện các dấu hiệu vi vôi hóa mà siêu âm không phát hiện được - một trong những dấu hiệu ác tính của bệnh lý tuyến vú;
- Sàng lọc nguy cơ ung thư vú;
- Chẩn đoán sớm ung thư vú, kể cả với những khối u không sờ thấy được bằng cách thăm khám, những tổn thương kín đáo, những tổn thương trong lòng ống sữa, các tổn thương vôi hóa rất nhỏ với độ nhạy là trên 90%;
- Theo dõi những tổn thương đã biết, phát hiện tổn thương tái phát hoặc tổn thương mới đối với những trường hợp đã phẫu thuật u vú;
- Hướng dẫn sinh thiết vú;
- Theo dõi điều trị ung thư vú.
4.2 Siêu âm tuyến vú
Siêu âm vú là phương pháp chẩn đoán hình ảnh ung thư vú bằng cách xây dựng và tái tạo hình ảnh về cấu trúc bên trong tuyến vú và cơ thể. Siêu âm vú cũng hỗ trợ hướng dẫn mũi kim trong các thủ thuật xâm lấn như: Chọc hút nang, chọc hút sinh thiết, hướng dẫn kim sinh thiết có lõi,... Phương pháp này đang được áp dụng khá phổ biến vì chi phí thấp, dễ thực hiện, không đau và không gây hại cho bệnh nhân. Siêu âm chẩn đoán bệnh lý tuyến vú có độ chính xác cao, có thể chẩn đoán được những tổn thương nhỏ có đường kính dưới 5mm, có giá trị trong phát hiện ung thư vú sớm.
Ưu thế của siêu âm so với chụp Mammography vú là tránh cho bệnh nhân tiếp xúc với tia X, có thể chẩn đoán cho phụ nữ dang mang thai, bệnh nhân nhạy cảm với tia X, trẻ em ở tuổi dậy thì, người bệnh có tuyến vú to, dày (chụp Mammography không xác định rõ hình ảnh tổn thương). Thêm vào đó, siêu âm còn giúp bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn do không phải chịu sức ép vào vú khi phải chụp nhũ ảnh.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại máy siêu âm ngày càng được tích hợp nhiều công Nghệ hiện đại. Sự ra đời và phát triển của siêu âm đàn hồi mô càng làm tăng giá trị chẩn đoán của siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú.
4.3 Chụp MRI tuyến vú
Chụp chụp cộng hưởng từ cũng là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại giúp phát hiện ung thư và một số bất thường khác ở tuyến vú có độ chính xác cao. Hình ảnh sẽ được hiển thị trên máy tính để bác sĩ đưa ra kết luận chính xác.
5. Đối tượng nào nên chẩn đoán hình ảnh ung thư vú?
- Phụ nữ trong độ tuổi 20 - 30: Nên bắt đầu tầm soát ung thư vú bằng cách tự khám, khám chuyên khoa 3 năm/lần và đến 40 tuổi nên khám chuyên khoa 1 lần/năm;
- Phụ nữ 40 tuổi trở lên: Nên tầm soát ung thư tuyến vú bằng cách siêu âm tuyến vú hoặc chụp Mammography 1 lần/năm;
- Phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư vú nên siêu âm, chụp X-quang tuyến vú và chụp cộng hưởng từ 1 lần/năm. Yếu tố nguy cơ cao gồm: Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, có kinh nguyệt sớm (trước năm 12 tuổi), mãn kinh muộn (sau 55 tuổi), thường xuyên sử dụng thuốc tránh thai hoặc dùng Estrogen thay thế, không có con hoặc sinh con đầu lòng sau 30 tuổi, có chế độ ăn uống nhiều mỡ động vật, có thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia,...;
- Chụp X-quang vú và siêu âm vú ngay khi có triệu chứng bất thường ở vú như sờ thấy khối rắn, co kéo da hay núm vú, tiết dịch ở núm vú, màu da vú thay đổi,...
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh trên giúp sàng lọc các bệnh lý tuyến vú, đặc biệt là ung thư vú sớm, giúp định hướng cho bác sĩ trong chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời, nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.