Mục lục:

Tìm hiểu nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng dải tần hẹp (NBI)

Cùng với sự phát triển của y học hiện đại, kỹ thuật nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng với dải tần ánh sáng hẹp (NBI) đã tạo nên được bước đột phá trong sàng lọc và chẩn đoán ung thư đường tiêu hóa ở giai đoạn sớm và rất sớm.
Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

1. Kỹ thuật Nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI là gì?

Nội soi dạ dày tá tràng thực quản với dải tần hẹp NBI (Narrow Banding Imaging) là kỹ thuật có sử dụng bộ lọc R/G/B filter và loại ánh sáng đơn sắc, dựa trên nguyên lý là sử dụng bộ phân tích xử trí ánh sáng với hai bước sóng 415nm (415 ± 30nm) và 540nm (540 ± 30nm) và hệ thống kính lọc.

Kỹ thuật này mang đến hình ảnh có khả năng phân biệt rõ hơn về một số đặc điểm, đặc thù cụ thể giữa tổ chức bệnh lý và tổ chức bình thường, các mức độ khác nhau ở niêm mạc và tăng độ tương phản trên bề mặt biểu mô của mạng mao mạch dưới niêm mạc để đưa ra hình ảnh chẩn đoán chính xác hơn trong chẩn đoán bệnh lý thực quản, dạ dày, tá tràng ở người bệnh nghi ngờ ung thư đường tiêu hóa.

Thông qua kỹ thuật nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI, các bác sĩ sẽ dễ dàng phát hiện các điểm bất thường xảy ra tại dạ dày, các ổ viêm loét, loạn sản, dị sản, ung thư sớm. Khi tiến hành nội soi thực quản thì có thể phát hiện được bệnh thực quản Barrett do trào ngược, nguyên nhân gây ra bệnh ung thư thực quản.

Khi tiến hành nội soi đại tràng, NBI giúp phát hiện các polyp và phân biệt polyp ác tính, lành tính hoặc các tổn thương dạng loét nghi ngờ ung thư, từ đó giúp cho việc đưa ra phác đồ điều trị được kịp thời và nâng cao chất lượng sống và tuổi thọ của người bệnh.

Kỹ thuật nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI được đánh giá là phương pháp tốt nhất để giúp tầm soát ung thư đường tiêu hóa sớm nhất hiện nay.

Tìm hiểu nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng dải tần hẹp (NBI) - ảnh 1
Kỹ thuật nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI được đánh giá là phương pháp tốt nhất để giúp tầm soát ung thư thực quản, dạ dày, tá tràng sớm nhất hiện nay

2. Đối tượng thực hiện kỹ thuật nội soi dải tần ánh sáng hẹp (NBI)

Kỹ thuật nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI được chỉ định cho những đối tượng sau:

  • Người bệnh bị nghi ngờ có bệnh lý dạ dày mà không có chống chỉ định;
  • Người bị thiếu máu chưa rõ nguyên nhân;
  • Nội soi tầm soát: Ung thư, Barett thực quản, hội chứng đa polyp...;
  • Nội soi can thiệp: Lấy dị vật đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa, cắt polyp, cắt hớt niêm mạc điều trị ung thư sớm...;

Chống chỉ định nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI với các trường hợp:

  • Người bệnh trong tình trạng suy hô hấp;
  • Người bệnh suy tim nặng;
  • Người bệnh rối Loạn tâm thần không hợp tác;
  • Nghi ngờ hội chứng Mạch vành cấp;
  • Nghi ngờ phình, tách động mạch chủ;
  • Tăng huyết áp chưa kiểm soát được;
  • Nghi ngờ thủng tạng rỗng;

Chống chỉ định tương đối với trường hợp tụt huyết áp HA tâm thu < 90mmHg.

3. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI

3.1 Ưu điểm

Không giống với kỹ thuật nội soi thông thường là sử dụng ánh sáng tự nhiên, kỹ thuật nội soi dải tần ánh sáng hẹp với hệ thống máy nội soi NBI (Narrow Band Imaging) kết hợp song hành 2 chế độ:

  • Chế độ dải tần ánh sáng hẹp (NBI: Narrow Band Imaging) chỉ sử dụng ánh sáng với bước sóng 415nm và bước sóng 540nm cho phép nội soi NBI tập trung phân tích chi tiết hơn, kỹ lưỡng hơn và cho kết quả tốt hơn nội soi độ phân giải cao đối với các biến đổi hệ thống mao mạch nông nuôi dưỡng lớp niêm mạc và ở lớp bề mặt niêm mạc ống tiêu hóa. Kết quả nội soi NBI nhờ đó mà sẽ tốt hơn so với phương pháp nội soi độ phân giải cao thông thường;
  • Chế độ nội soi với độ phân giải cao thông thường sử dụng ánh sáng tự nhiên có bước sóng dao động trong khoảng 400-700nm.

Chính vì những ưu điểm nổi bật này mà kỹ thuật nội soi NBI đã được áp dụng chẩn đoán Ung thư thực quản – dạ dày – đại trực tràng ở giai đoạn sớm và rất sớm. Ở giai đoạn này, người bệnh chỉ cần tiến hành nội soi ống mềm, kết hợp can thiệp điều trị cắt bỏ lớp niêm mạc ống tiêu hóa tổn thương là có thể chữa khỏi bệnh hoàn toàn.

Kỹ thuật nội soi NBI mang đến hiệu quả điều trị tốt, thời gian sống sau điều trị của bệnh nhân dài hơn với chất lượng cuộc sống tốt hơn. Người bệnh ung thư đường tiêu hóa hoàn toàn không cần phải điều trị phối hợp thêm bằng các phương pháp khác như xạ trị, hóa trị...

4. Quy trình nội soi dải tần ánh sáng hẹp (NBI)

Quy trình nội soi dải tần ánh sáng hẹp (NBI) được thực hiện như sau:

Bước 1: Kiểm tra hồ sơ bệnh án;

Bước 2: Kiểm tra người bệnh và giải thích về kỹ thuật, ưu điểm và các biến chứng có thể xảy ra;

Bước 3: Thực hiện quá trình nội soi:

  • Lắp monitor theo dõi bệnh nhân theo chỉ định của bác sĩ nội soi;
  • Tiến hành nội soi theo quy trình chuẩn quan sát thực quản, niêm mạc dạ dày hành tá tràng và tá tràng, để chế độ NBI quan sát kỹ các tổn thương nghi ngờ;
  • Bác sĩ nội soi ra y lệnh chụp ảnh minh họa tổn thương và y lệnh làm Xét nghiệm test H.pylori hoặc sinh thiết nếu cần thiết;
  • Theo dõi toàn trạng người bệnh trong toàn bộ quá trình thực hiện kỹ thuật;
  • Đánh và in kết quả sau khi kết thúc;
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Đã kiểm duyệt nội dung