1. Xơ nang tuyến vú
Xơ nang tuyến vú là một dạng tổn thương lành tính thường gặp ở nữ giới, nó thường do sự rối loạn Nội tiết tố nữ gây ra. Bệnh thường gặp ở chị em độ tuổi 30-50. Đặc điểm nổi bật nhất sờ thấy các khối mềm, ranh giới không rõ xuất hiện nửa sau chu kỳ kinh nguyệt, gặp ở nửa ngoài vú hoặc có thể cả 2 bên vú.
Đây là một tổn thương lan tỏa bao gồm nhiều sự bất thường phối hợp bao gồm các yếu tố chính như:
- Các ống dẫn sữa tăng sinh và hình thành các nang
- U nang do các phần của ống dẫn sữa ít nhiều bị giãn ra và chế tiết thanh dịch, số lượng và kích thước của các U nang này thay đổi tùy theo từng trường hợp
- Các phân thuỳ tăng sinh tuyến còn gọi là tăng sinh phân thùy và tăng sinh tuyến xơ cứng; mô đệm bị xơ hoá.
- Các thương tổn tăng sinh gồm tăng sinh các tế bào biểu mô, tăng sinh tuyến xơ cứng và u nhú sẽ làm tăng nguy cơ ung thư vú
- Sự tăng sinh kết hợp với loạn sản làm tăng nguy cơ bị ung thư vú tới 4 - 5 lần
- Những thay đổi không tăng sinh như tăng sinh tuyến, nang, Giãn ống dẫn sữa sẽ không làm tăng nguy cơ ung thư vú
2. U xơ tuyến vú
U xơ tuyến vú xảy ra khi khối u phát triển từ mô liên kết giữa các tiểu thùy có vỏ bọc, có thể gặp ở một hoặc hai bên vú và thường xảy ra trước tuổi 35. Khối u xơ tuyến vú chắc, đều, tròn hoặc hình trứng, di động dưới da, không đau, không liên quan với chu kỳ kinh nguyệt; kích thước thay đổi khoảng 2 - 3cm; thông thường chỉ có một khối u, đôi khi có nhiều khối u và xuất hiện kế tiếp theo thời gian.
Chẩn đoán xác định bệnh lý được thực hiện bằng siêu âm và chọc hút tế bào với loại kim nhỏ để loại trừ tổn thương ác tính. Việc điều trị nên được tiến hành trước 35 tuổi và theo dõi định kỳ 6 tháng một lần; phẫu thuật khi khối u xơ tuyến vú to và phát triển nhanh; sau 35 tuổi cần phẫu thuật cắt bỏ khối u và làm Xét nghiệm mô bệnh học để xác định.
3. Áp xe vú
Áp xe vú được định nghĩa là tình trạng trong vú tồn tại nang dạng túi chứa đầy mủ và bao quanh bởi các mô viêm. Áp xe vú thường do biến chứng của bệnh viêm vú, Tình trạng viêm và nhiễm trùng của các mô vú. Áp xe vú là bệnh lý khá phổ biến, gặp nhiều nhất ở phụ nữ cho con bú vì sữa mẹ có thể gây nứt núm vú tạo điều kiện cho phép vi khuẩn dễ dàng xâm nhập. Giai đoạn muộn, khối viêm có thể hóa mủ khu trú tại chỗ thành khối, đau, đôi khi có thể tự vỡ khối mủ. áp xe vú phổ biến nhất là do nhiễm khuẩn.
Áp xe vú xuất hiện ở sâu trong tuyến vú khi tuyến vú bị viêm không được phát hiện, chẩn đoán, điều trị kịp thời và đúng cách. Phụ nữ Mang thai sau khi sinh và cho con bú hay bị Viêm tuyến vú vì thời gian này tuyến sữa phát triển, nếu không vệ sinh đầu vú tốt sẽ dễ bị viêm nhiễm. Từ viêm nhiễm đầu vú, vi khuẩn sẽ đi vào ống tuyến vú gây viêm tuyến vú; nếu được khám và điều trị sớm có thể viêm sẽ thuyên giảm và khỏi hoàn toàn; nếu điều trị muộn nơi viêm nhiễm sẽ tạo nên ổ áp xe thì việc điều trị sẽ khó khăn hơn. Thường áp xe vú hay gặp ở người sau khi sinh và đang cho con bú ,khi mẹ cho em bé bú không hết sữa tồn lại gây viêm tắc ống dẫn sữa , không điều trị kịp thời sẽ gây áp xe vú. Áp xe vú cũng có thể xảy ra ở những phụ nữ thừa cân, có ngực lớn hoặc người ít vệ sinh cá nhân. Khi có triệu chứng nghi ngờ Viêm tuyến vú hay áp xe vú cần đi khám để được chẩn đoán xác định và điều trị tích cực, tránh ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và thai nhi.
4. Ung thư vú
Ung thư vú là dạng u vú ác tính. Đa số các trường hợp ung thư vú xuất hiện từ các ống dẫn sữa, một phần nhỏ phát triển ở túi sữa hoặc các tiểu thùy. Ung thư vú nếu phát hiện và điều trị muộn có thể đã di căn vào xương và các bộ phận khác, đau đớn sẽ càng nhân lên.
Những dấu hiệu cảnh báo ung thư tuyến vú:
- Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách
- Núm vú thay đổi
- Hình dạng vú khác thường
- Đau tức ngực
- Ngực đỏ, bị sưng
- Ngứa ở ngực
Ung thư vú là căn bệnh có thể gặp ở bất cứ phụ nữ nào. Chủ quan, không quan tâm đến sức khỏe và các dấu hiệu bất thường trên cơ thể là bạn đang tự giết chết chính mình bởi căn bệnh quái ác này. Thay vì để khi xuất hiện triệu chứng mới đến bệnh viện khám thì tốt nhất phụ nữ cần tiến hành tầm soát ung thư vú, kiểm tra tình hình sức khỏe của bản thân.
5. Ý nghĩa của siêu âm vú trong sàng lọc bệnh tuyến vú.
Hiện nay có 5 phương pháp giúp phát hiện ung thư vú bao gồm: Tự khám, khám lâm sàng, chụp nhũ ảnh, MRI vú và siêu âm vú.
- Tự khám vú
Tự khám vú là phương pháp người phụ nữ tự kiểm tra những dấu hiệu bất thường nhờ vào việc sờ nắn và quan sát bên ngoài tuyến vú của chính mình. Những thay đổi được phát hiện thấy như sờ thấy khối, các biểu hiện co kéo da, tụt núm vú, chảy dịch núm vú,..., chính là những biểu hiện của ung thư vú. Tuy nhiên, nếu tự khám vú mà không thấy gì đặc biệt thì vẫn không thể chắc chắn là không có ung thư vú do ung thư vú giai đoạn sớm thường không có biểu hiện lâm sàng.
- Khám lâm sàng
Bác sĩ sẽ thăm khám tuyến vú bằng quan sát và sờ nắn nhằm phát hiện những dấu hiệu hoặc khối bất thường. Những u vú nhỏ, giai đoạn sớm có thể không sờ thấy được trên lâm sàng.
- Nhũ ảnh
Nhũ ảnh là kỹ thuật chụp X-quang đặc biệt dành cho tuyến vú. Mục đích của chụp nhũ ảnh là phát hiện những tổn thương dạng vi vôi hóa, tổn thương dạng khối, rối loạn cấu trúc. Những ung thư vú giai đoạn sớm thường xuất hiện trên nhũ ảnh là những vôi hóa với đặc điểm đặc trưng về hình thái và tính chất phân bố.
- MRI vú
Là một kỹ thuật hình ảnh học chuyên sâu có khả năng phát hiện các bất thường ở tuyến vú, kết hợp với tiêm thuốc đối quang từ qua đường tĩnh mạch giúp đánh giá chi tiết hơn đặc điểm bắt thuốc của tổn thương. Ngoài ra, cộng hưởng từ còn giúp đánh giá giai đoạn trong ung thư vú.
- Siêu âm tuyến vú
Phương pháp siêu âm tuyến vú có một số ưu điểm:
- Tăng khả năng phát hiện ung thư vú ở những trường hợp có mô vú đặc, đây là đặc điểm thường gặp ở phụ nữ Việt Nam và châu Á nói chung. Khi mô vú đặc sẽ làm giảm khả năng phát hiện tổn thương của X - quang vú.
- Cùng với chụp X - quang vú trở thành phương tiện sàng lọc có giá trị và hiệu quả, giúp phân biệt các tổn thương dạng nang và tổ chức đặc vốn biểu hiện như những khối mờ trên phim chụp X-quang vú.
- Quy trình đơn giản, có thể lặp lại thăm khám ngay khi cần.
- Giá thành hợp lý so với người dân Việt Nam.
- Hiện nay, siêu âm vú vẫn được xem là một phương pháp an toàn, đơn giản, chi phí vừa phải, không độc hại do không sử dụng tia phóng xạ, không xâm lấn, không đau, kết quả nhanh chóng và sử dụng được cho mọi lứa tuổi từ phụ nữ trẻ đến người già.