Colorectal cancers

Là sự tăng trưởng bất thường và phát triển thành ung thư của các tế bào trực tràng. Trực tràng là phần cuối cùng của ruột già, bám vào hậu môn. Chức năng chính của trực tràng là lưu trữ phân. Những yếu tố nguy cơ bao gồm: tuổi tác, hút thuốc lá, chế độ ăn nhiều chất béo và lịch sử gia đình hoặc cá nhân bị polyp hoặc ung thư đại trực tràng.

Tên gọi khác: Colorectal cancers

Triệu chứng

Đau trực tràng, đau khi đại tiện, táo bón, đau bụng, chảy máu trực tràng, giảm cân không rõ lý do.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Nội soi và sinh thiết trực tràng để xác định chẩn đoán.

  • Quét CT Scan, chụp cộng hưởng từ (MRI) và xét nghiệm máu tìm kháng nguyên ung thư biểu mô phôi (CEA) để xác định mức độ bệnh.

  • Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), bảng chuyển hóa toàn diện (CMP).

  • Các xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu.

Điều trị

Điều trị tùy thuộc vào mức độ của bệnh, bao gồm: phẫu thuật, hóa trị và/hoặc xạ trị.

Colorectal cancers - Ảnh minh họa 1
Colorectal cancers - Ảnh minh họa 2
Colorectal cancers - Ảnh minh họa 3
Colorectal cancers - Ảnh minh họa 4
Colorectal cancers - Ảnh minh họa 5

Nguyên nhân

Ung thư đại trực tràng bắt nguồn từ các mô đại tràng (phần dài nhất của ruột già) hoặc trực tràng (vài cm cuối cùng của ruột già trước hậu môn). Hầu hết các ung thư đại trực tràng là các khối u ác tính bắt nguồn từ mô tuyến (ung thư bắt đầu trong các tế bào có chức năng tạo và giải phóng chất nhầy và các chất dịch khác).

Ung thư trực tràng hiện đang gia tăng ở cả nam và nữ. Trong hầu hết các trường hợp, ung thư trực tràng khởi phát từ một polyp phát triển thành ung thư. Bệnh tiến triển tương đối chậm, di căn muộn; nếu phát hiện sớm, điều trị triệt để tỷ lệ sống trên 5 năm đạt 60-80%.

Phòng ngừa

  • Phần lớn ung thư trực tràng xuất phát từ polyp, nhất là bệnh polyp gia đình.

  • Ung thư cũng có thể xuất phát từ u lành tính, u nhú.

  • Các bệnh nhiễm trùng của trực tràng.

  • Chế độ ăn uống cũng đóng vai trò quan trọng: Ăn nhiều thịt, nhiều mỡ, ít chất xơ gây táo bón, ứ đọng phân, niêm mạc trực tràng thường xuyên tiếp xúc với các chất ung thư như Nitrosamin, Indol, Scatol… đều tạo điều kiện cho ung thư trực tràng phát triển.

Điều trị

  • Chế độ ăn nhiều hoa quả, rau và ngũ cốc nguyên chất. Các thực phẩm này có nhiều chất xơ, có thể làm giảm 40% nguy cơ polyp đại tràng. Nên ăn hoa quả có mầu xanh sẫm, vàng đậm hoặc mầu da cam và rau như củ cải Thụy Sĩ, rau bina, dưa đỏ, xoài, quả đấu, khoai lang, rau họ cải bắp, bao gồm cải bông xanh, cải brussel và súp lơ. Ăn nhiều các loại hoa quả và rau có mầu đỏ khác như cà chua, dâu tây và ớt đỏ, là hóa chất chống ung thư rất mạnh. Ngoài ra, thử ăn cây họ đậu và thực phẩm từ đậu nành, như đậu phụ hoặc sữa đậu nành.

  • Hạn chế mỡ, nhất là chất béo no. Thận trọng hạn chế chất béo no có nguồn gốc động vật như thịt nạc. Các thực phẩm khác chứa chất béo no bao gồm sữa nguyên chất, pho mát, kem, dầu dừa và dầu cọ. Hạn chế mỡ toàn phần 35% lượng calo hàng ngày, 8-10% là chất béo no.

  • Dùng lượng canxi khuyến nghị. Những người dùng 700-800 mg calci/ngày có nguy cơ ung thư đại tràng thấp hơn 40-50% so với người dùng ≤500 mg canxi/ngày. Nguồn thực phẩm có canxi tốt bao gồm váng sữa hoặc sữa có hàm lượng chất béo thấp và các sản phẩm bơ sữa khác, cải xanh, cải canh và cá hồi. Vitamin D, trợ giúp cho hấp thu canxi, cũng làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Vitamin D có trong những thực phẩm như các sản phẩm sữa bổ sung vitamin D, gan, lòng đỏ trứng và cá. Ánh nắng mặt trời cũng làm biến đổi hóa chất trên da bạn thành dạng vitamin hữu ích. Nếu không uống sữa hoặc tránh ánh nắng mặt trời, bạn có thể cần bổ sung canxi. Ngoài việc giúp bảo vệ chống ung thư đại trực tràng, bổ sung vitamin D và canxi vào chế độ ăn có thể làm chậm quá trình mất xương (loãng xương) và làm giảm nguy cơ gẫy xương.

  • Dùng lượng axít Folic thích hợp. Bổ sung lượng vitamin B Folat hoặc axít Folic thích hợp giúp bạn giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Thậm chí những người có tiền sử gia đình bị bệnh có thể giảm nguy cơ bằng cách hạn chế uống rượu và dùng 400 mg axít Folic/ngày. Folat có trong lá rau xanh thẫm như rau bina, đậu, đậu tây và đậu xanh, một số quả và hạt, ngũ cốc đã bổ sung. Phần lớn các Multivitamin đều chứa axít Folic.

  • Hạn chế uống rượu. Dùng rượu ở mức từ vừa tới nặng (uống nhiều hơn 1 cốc rượu/ngày đối với nữ và 2 cốc rượu/ngày đối với nam) làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng. Hạn chế uống rượu có thể giảm nguy cơ, ngay cả khi tiền sử gia đình ung thư đại tràng.

  • Bỏ thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ bị cả ung thư đại tràng và ung thư phổi.

  • Luôn tập luyện và duy trì cân nặng khỏe mạnh. Chỉ cần kiểm soát cân nặng bạn cũng có thể giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Tập luyện thường xuyên có thể giảm một nửa nguy cơ ung thư đại tràng.

  • Nếu bạn là nữ, hãy báo cho bác sĩ về việc dùng liệu pháp thay thế hormon (HRT) bởi HRT có thể giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.