Giang mai

Là bệnh tình dục lây truyền do vi khuẩn Treponema Pallidum gây ra. Bệnh có ba giai đoạn. Giai đoạn đầu sưng hạch bạch huyết, xuất hiện vết loét không đau hoặc không có triệu chứng. Giai đoạn thứ hai gây sốt, phát ban và đau khớp. Giai đoạn ba gây tổn thương não, tim, mạch máu và không chữa được.

Tên gọi khác: Giang mai, Syphilis, Lues

Triệu chứng

Các triệu chứng phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Giai đoạn đầu: vết loét không đau, sưng hạch bạch huyết, có thể không có triệu chứng. Giai đoạn thứ cấp: sốt, mệt mỏi, đau nhức, phát ban, đau khớp, mất cảm giác ngon miệng. Giai đoạn cuối: nhầm lẫn, mất phối hợp, hở van tim, phình động mạch chủ.

Chẩn đoán

Xét nghiệm chẩn đoán giang mai

  • Tìm xoắn khuẩn

Bác sĩ sẽ lấy bệnh phẩm ở vết loét hay ở sẩn giang mai, mảng niêm mạc, chọc hạch, lấy dịch tiết trên nền vết sẩn giang mai, mảng niêm mạc hoặc các vết loét xong đem soi trực tiếp trên kính hiển vi nền đen. Nếu kết quả xét nghiệm giang mai thấy xoắn khuẩn Treponema pallidum dưới dạng lò xo di động tức là người bệnh đã mắc giang mai.

  • Xét nghiệm máu chẩn đoán giang mai

Sau 2 tuần phát hiện săng giang mai, người bệnh có thể xét nghiệm máu để kiểm tra thêm lần nữa xem cơ thể có các kháng thể giang mai không.

Ngoài ra, nếu đánh giá người bệnh có nguy cơ bị giang mai thần kinh hoặc giang mai tim mạch thì cần lấy thêm dịch não tủy để làm các xét nghiệm trên.

Chẩn đoán giang mai thì khó nhưng điều trị giang mai không quá phức tạp, trừ trường hợp giang mai biến chứng ở hệ thần kinh. Giang mai nếu phát hiện sớm, điều trị sớm thì khả năng khỏi bệnh sẽ rất cao. Đa phần nếu người bệnh nhiễm giang mai và phát hiện lúc giang mai giai đoạn I và giang mai giai đoạn II thì chỉ cần tiêm bắp 1 mũi là điều trị được bệnh. Do vậy việc giáo dục phòng ngừa hoặc phát hiện bệnh giang mai từ sớm là vô cùng cần thiết.

Điều trị

Điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Thuốc kháng sinh được sử dụng bao gồm: Penicillin, Tetracycline, Doxycycline.

Tổng quan

1. Đặc điểm của bệnh

1.1. Đặc điểm lâm sàng

Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng kinh diễn do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây nên. Bệnh lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Hình ảnh lâm sàng của bệnh giang mai rất đa dạng, phong phú tùy theo từng giai đoạn của bệnh.

1.1.1. Giang mai thời kỳ thứ nhất

Các thương tổn thường xuất hiện sau khoảng 3-4 tuần bị lây.

Đặc trưng của thời kỳ này là săng (Chancre) giang mai với các biểu hiện:

  • Là một vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, không có gờ nổi cao, màu đỏ thịt tươi và có nền cứng (vì vậy gọi là “săng cứng”).
  • Vị trí của săng: Thường gặp nhất là niêm mạc sinh dục. Ở nữ giới hay gặp ở môi lớn, môi bé, mép âm hộ. Ở nam giới hay gặp ở qui đầu, miệng sáo, bìu, dương vật... Ngoài ra, săng có thể gặp ở miệng, môi, lưỡi,...
  • Hạch: Hạch vùng bẹn sưng to, thành chùm, trong đó có một hạch to nhất gọi là “hạch chúa”.

1.1.2. Giang mai thời kỳ thứ 2

Thời kỳ này bắt đầu khoảng 6-8 tuần từ khi có săng với các biểu hiện lâm sàng sau đây:

  • Đào ban: Các dát đỏ hồng rải rác ở thân mình.
  • Sẩn giang mai với nhiều hình thái đa dạng: sẩn màu đỏ hồng, thâm nhiễm và có thể có viền vảy xung quanh. Sẩn giang mai dạng vảy nến, dạng trứng cá, sẩn hoạt tử...
  • Sẩn phì đại: hay gặp ở hậu môn , sinh dục.
  • Viêm hạch lan tỏa.
  • Rụng tóc kiểu “rừng thưa”.

1.1.3. Giang mai thời kỳ thứ 3

Thời kỳ này bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh với các biểu hiện lâm sàng sau đây:

  • “Gôm” giang mai ở da, cơ, xương.
  • Thương tổn tim mạch (giang mai tim mạch).
  • Thương tổn thần kinh gây bại liệt (giang mai thần kinh).

Chú ý: Giữa thời kỳ thứ nhất đến thời kỳ thứ hai, giữa thời kỳ thứ hai đến thời kỳ thứ ba, bệnh có thể không có triệu chứng lâm sàng. Đó là giang mai kín và được phát hiện chỉ nhờ xét nghiệm huyết thanh.

1.2. Chẩn đoán phân biệt

1.2.1. Săng giang mai thời kỳ thứ nhất cần phân biệt với một số bệnh sau đây:

  • Herpes sinh dục.
  • Ghẻ.
  • Hạ cam.
  • Hội chứng Behcet.

1.2.2. Giang mai thời kỳ thứ 2 cần phân biệt với:

  • Dị ứng thuốc.
  • Phát ban do vi rút.
  • Vẩy nến...

1.2.3. Giang mai thời kỳ thứ 3 cần phân biệt với:

  • Ung thư hạch.
  • Nấm sâu.
  • Gôm lao.

1.3. Xét nghiệm

1.3.1. Tìm xoắn khuẩn giang mai:

Lấy bệnh phẩm là dịch tiết từ săng, mảng niêm mạc, sẩn, hạch soi kinh hiển vi nền đen để tìm xoắn khuẩn. Hoặc có thể nhuộm Fontana Tribondeau thấy xoắn khuẩn dưới dạng lò xo. Sự có mặt của xoắn khuẩn đặc hiệu cho phép khẳng định chẩn đoán bệnh giang mai.

1.3.2. Phản ứng huyết thanh: Lấy máu, chiết lấy huyết thanh để thực hiện các phản ứng:

  • Phản ứng cổ điển (không đặc hiệu): Bao gồm các phản ứng: kết hợp bổ thể (BW) phản ứng lên bông (Kahn Citochol,…).
  • Các phản ứng dùng kháng nguyên cardiolipin: RPR, VDRL.
  • Phản ứng đặc hiệu: Phản ứng bất động xoắn khuẩn (TPI), phản ứng miễn dịch huỳnh quang (FTA - Abs), phản ứng ngưng kết hồng cầu (TPHA hay MHA - TP)…

Chú ý: Nếu bị giang mai thần kinh hoặc giang mai tim mạch cần lấy thêm dịch não tủy để làm các xét nghiệm trên.

Giang mai - Ảnh minh họa 1
Giang mai - Ảnh minh họa 2
Giang mai - Ảnh minh họa 3
Giang mai - Ảnh minh họa 4

Nguyên nhân

Bệnh không chỉ ảnh hưởng tới bộ phận sinh dục, da và niêm mạc mà còn bao gồm nhiều bộ phận khác của cơ thể, kể cả não và tim.

Mặc dù đã từng rất phổ biến, tỷ lệ mắc giang mai đã giảm đáng kể từ những năm 1940 tới năm 1970 nhờ việc tìm ra Penicillin và việc sử dụng thuốc này trong điều trị giang mai.

Tỷ lệ mắc giang mai tăng trở lại đạt tới đỉnh điểm vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, đặc biệt ở những vùng đô thị, vì thiếu kiến thức về tình dục an toàn. Tỷ lệ mắc giang mai giảm vào cuối những năm 1990 nhưng lại tăng một lần nữa từ năm 2001.

Nếu không điều trị, giang mai có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm hoặc tử vong, nhưng nếu được chẩn đoán sớm và dùng kháng sinh, giang mai có thể được điều trị thành công.

Tác nhân gây bệnh: Tác nhân gây bệnh là xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum) do Schaudinn và Hauffman tìm ra năm 1905. Xoắn khuẩn có hình lò xo, bao gồm 6-14 vòng xoắn. Sức đề kháng của xoắn khuẩn này rất yếu, ra khỏi cơ thể nó sống không quá vài giờ. Trong nước đá, nó vẫn giữ được tính di động rất lâu, ở nhiệt độ 450C, nó bị chết sau 30 phút. Các chất sát khuẩn, xà phòng có thể diệt được xoắn khuẩn trong vài phút.

1. Nguồn truyền nhiễm

  • Xoắn khuẩn giang mai có nhiều trong các thương tổn (săng, mảng niêm mạc, hạch,...). Vì vậy, rất dễ lây lan nếu quan hệ tình dục không an toàn với người bị bệnh.
  • Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh của bệnh giang mai tương đối lâu từ 10 ngày đến 90 ngày, trung bình là 3 tuần.
  • Thời kỳ lây truyền: Bệnh lây mạnh nhất là thời kỳ thứ nhất và thứ hai khi các thương tổn da và niêm mạc chứa nhiều xoắn khuẩn giang mai.

2. Phương thức lây truyền

  • Bệnh giang mai lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Xoắn khuẩn thâm nhập qua da – niêm mạc của bộ phận sinh dục ít nhiều bị xây xát khi quan hệ tình dục sẽ gây bệnh tại chỗ (săng), đi vào máu và lan tràn khắp cơ thể. Các yếu tố làm tăng nguy cơ lây lan là bị nhiễm HIV/AIDS, bị các bệnh gây thương tổn ở bộ phận sinh dục, có hành vi tình dục không bảo vệ (quan hệ tình dục miệng - sinh dục, quan hệ tình dục đồng giới,…). Bệnh giang mai có thể lây do truyền máu (tiêm truyền máu hoặc tiêm chích ma túy mà bơm tiêm không khử khuẩn) và gián tiếp qua các đồ dùng, vật dụng bị nhiễm bẩn.
  • Nếu người mẹ có thai bị giang mai mà không được điều trị cũng có thể lây truyền cho thai nhi (giang mai bẩm sinh).

3. Tính cảm nhiễm và miễn dịch

  • Xoắn khuẩn giang mai chỉ gây bệnh ở người. Cả nam và nữ đều có nguy cơ bị bệnh như nhau nếu quan hệ tình dục không được bảo vệ.
  • Đáp ứng miễn dịch trong bệnh giang mai rất yếu do đặc tính kháng nguyên của T. pallidum. Người bị giang mai, điều trị khỏi rồi vẫn bị lại nếu quan hệ tình dục không an toàn.

Phòng ngừa

  • Trong khi quan hệ tình dục vi khuẩn này truyền qua bạn tình.

  • Các đường lây truyền giang mai khác là: qua truyền máu nhiễm bệnh, tiếp xúc gần gũi không bảo vệ với tổn thương hoạt động (như trong khi hôn), từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai.

  • Treponema Pallidum rất nhạy cảm với ánh sáng, không khí và thay đổi nhệt độ. Nó chỉ có thể sống trong cơ thể người. Bệnh rất khó lây trừ khi tiếp xúc thân mật.

Biện pháp dự phòng:

  • Tuyên truyền, giáo dục y tế: Giáo dục lối sống lành mạnh, thủy chung một vợ, một chồng.
  • Giáo dục hành vi tình dục an toàn, tình dục có bảo vệ (sử dụng bao cao su).
  • Khi phát hiện bị bệnh cần đến các cơ sở y tế khám và điều trị ngay, không tự mua thuốc điều trị.
  • Vệ sinh phòng bệnh: Để phòng bệnh giang mai bẩm sinh cần phải phát hiện kịp thời và điều trị cho người mẹ nếu bị bệnh trong thời kỳ có thai. Cần làm các phản ứng huyết thanh một cách có hệ thống cho tất cả các phụ nữ có thai.

Điều trị

  • Tránh hoặc hạn chế quan hệ tình dục với một bạn tình nghi ngờ bị nhiễm.

  • Sử dụng bao cao su Latex mỗi khi quan hệ tình dục.

  • Tránh dùng quá nhiều rượu hoặc các thuốc khác, khiến bạn mất sáng suốt và dẫn tới hành vi tình dục không an toàn.

Nguyên tắc điều trị bệnh giang mai:

Điều trị sớm, đủ liều, đúng thời gian qui định. Phác đồ điều trị cụ thể như sau:

Giang mai sớm trong năm đầu (giang mai thời kỳ thứ nhất và năm đầu của giang mai thời kỳ thứ hai, giang mai kín sớm):

  • Benzathin Penixilin G 2,4 triệu đơn vị: Tiêm mông liều duy nhất, mỗi bên mông 1,2 triệu đơn vị, hoặc:
  • Procain Penixilin G tan trong nước: Tiêm bắp 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, trong 10 ngày.

Nếu dị ứng với Penixilin và bệnh nhân không có thai, thay thế bằng:

  • Tetracyclin 500 mg: uống 4 lần/ngày, trong 15 ngày, hoặc:
  • Erythromycin 500 mg: uống 4 lần/ngày, trong 15 ngày.

Giang mai muộn (giang mai đã tiến triển trên 1 năm, giang mai kín muộn)

  • Benzathin Penixilin: Tiêm mông mỗi lần 2,4 triệu đơn vị, tổng liều: 4 lần (9,6 triệu đơn vị), mỗi lần cách nhau một tuần, hoặc:
  • Procain Penixilin G tan trong nước: Tiêm bắp 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, trong 3-4 tuần.