Tên gọi khác: Thoát vị bìu
Triệu chứng
Xuất hiện khối phồng vùng bẹn - bìu, to ra khi đi lại, lao động.
Chẩn đoán
Việc chẩn đoán Thoát vị bìu hayThoát vị bẹn thường có thể được thành lập qua việc hỏi bệnh sử và khám thực thể
Điều trị
Hai phương pháp điều trị Thoát vị bìu hayThoát vị bẹn là đeo băng và phẫu thuật. Trường hợp bệnh nhân bị biến chứng thoát vị nghẹt cần phải phẫu thuật kịp thời.
Tổng quan
Thoát vị bìu hay Thoát vị bẹn là bệnh gì?
Thoát vị bìu hayThoát vị bẹn là tình trạng một tạng trong ổ bụng rời khỏi vị trí chui qua ống bẹn xuống bìu, là loại hay gặp trong các loại thoát vị thành bụng. Khối phồng vùng bẹn - bìu, to ra khi đi lại, lao động. Khi ruột sa xuống chèn ép các cơ quan trong khoang bụng thì bệnh có biến chứng nguy hiểm như thoát vị nghẹt, dễ gây Hoại tử ruột.
Triệu chứng
Xuất hiện khối phồng vùng bẹn - bìu, to ra khi đi lại, lao động.
Khối phồng mềm, không đau, căng to hơn khi rặn, ho.
Lỗ bẹn nông rộng.
Chẩn đoán
Việc chẩn đoán Thoát vị bìu hayThoát vị bẹn thường có thể được thành lập qua việc hỏi bệnh sử và khám thực thể. Ngoài ra, siêu âm bụng hoặc chụp cắt lớp vi tính bụng có thể giúp xác định chẩn đoán.
Điều trị
Hai phương pháp điều trị Thoát vị bìu hayThoát vị bẹn là đeo băng và phẫu thuật. Trường hợp bệnh nhân bị biến chứng thoát vị nghẹt cần phải phẫu thuật kịp thời.
Nguyên nhân
1. Đại cương:
Thoát vị bẹn là tình trạng một tạng trong ổ bụng rời khỏi vị trí chui qua ống bẹn xuống bìu, là loại hay gặp trong các loại thoát vị thành bụng.
Giải phẫu ống bẹn: Ống bẹn là một đường hầm tạo nên bởi cân cơ thành bụng trước, ống bẹn dài khoảng 6cm tương ứng với 1/2 trong của đường nối từ gai mu đến điểm cách gai chậu trước trên 1cm về phía trong.
Có 2 lỗ bẹn: Lỗ bẹn nông (hay còn gọi là lỗ bẹn trong) và lỗ bẹn sâu (hay còn gọi là lỗ bẹn ngoài).
Mặt trong của vùng bẹn có động mạch thượng vị, thường động mạch rốn và dây treo bàng quang đội lá phúc mạc thành nhô lên và tạo thành ba hố bẹn.
Hố bẹn ngoài: Nơi xảy ra thoát vị chéo ngoài, mà tuyệt đại bộ phận là thoát vị bẩm sinh.
Hố bẹn giữa: Nơi xảy ra thoát vị trực tiếp.
Hố bẹn trong: Nơi xảy ra thoát vị chéo trong (hiếm gặp).
2. Phân loại thoát vị:
Theo giải phẫu
Thoát vị chéo ngoài
Tạng chui ra ở hố bẹn ngoài vào ống phúc tinh mạc để xuống bìu.
Tuyệt đại đa số là thoát vị bẩm sinh.
Túi thoát vị nằm trong bao thớ của thừng tinh.
Thoát vị trực tiếp
Tạng chui ra ở hố bẹn giữa.
Túi thoát vị nằm ngoài bao thớ của thừng tinh.
Là thoát vị mắc phải (không bao giờ có thoát vị bẩm sinh ở vị trí này).
Thoát vị chéo trong
Tạng chui ra ở hố bẹn trong.
Theo nguyên nhân
Thoát vị bẩm sinh
Do còn tồn tại ống phúc tinh mạc.
Luôn là thoát vị chéo ngoài.
Thường gặp trong lâm sàng.
Hay ở trẻ nhỏ và vị thành niên.
Thoát vị mắc phải
Do cân cơ thành bụng quá nhẽo, yếu, cộng thêm tác động tăng áp lực đột ngột - ổ bụng.
Ít gặp, thường gặp ở tuổi già.
Tạng thoát vị chui ra ở hố bẹn giữa, là thoát vị trực tiếp.
Ít bị nghẹt vì túi thoát vị hình chỏm, mổ hay tái phát.
Tỉ lệ trẻ mắc thoát vị bẹn là 1 - 2% trẻ sơ sinh. Xảy ra phổ biến ở nam hơn so với nữ (tỉ lệ 4 nam - 1 nữ). 60% trường hợp thoát vị bẹn xảy ra ở bên phải, 30% xảy ra ở bên trái và 10% xảy ra ở cả hai bên.
Khoảng 50% số trường hợp được thấy từ trước 1 năm tuổi và trong số đó hầu hết đều xuất hiện từ trước 6 tháng tuổi.
Ở trẻ sinh non, tỉ lệ mắc thoát vị bẹn cao hơn, có tới 7% số trẻ sơ sinh nam mắc tật này nếu trẻ sinh trước 30 tuần của thai kì. Trẻ sinh non với trọng lượng nhỏ hơn 1.500 gram sẽ có tỉ lệ mắc tật này cao hơn 20 lần so với trẻ có trọng lượng lớn hơn.
Phòng ngừa
Thoát vị bẩm sinh: Do còn tồn tại ống phúc tinh mạc.
Thoát vị mắc phải:
Do cân cơ thành bụng quá nhẽo, yếu, cộng thêm tác động tăng áp lực đột ngột ở ổ bụng.
Thường gặp ở tuổi già.
Điều trị
Cần tuyên truyền cho cộng đồng hiểu về thoát vị bẹn, dùng băng ép, nịt vào lỗ thoát vị tránh không cho thành phần trong bao thoát vị tụt xuống quá nhiều.
Tránh gắng sức, lao động nặng khi không băng ép nịt thoát vị.
Nên bố trí thời gian thích hợp để phẫu thuật sớm nhằm tránh các phiền toái và biến chứng nghẹt.