Tên hoạt chất: Ginkgo biloba (bạch quả)
Tác giả: Tố Quyên
Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh
Tên thông thường: bạch quả
Tên khoa học: Ginkgo biloba
Các tên gọi khác: Tanakan, ngân hạnh
Tác dụng
Công dụng của Ginkgo biloba (bạch quả) là gì?
Ginkgo biloba còn có tên gọi khác là bạch quả. Các thành phần hữu ích nhất trong Ginkgo biloba là flavonoid – chất chống oxy hóa mạnh mẽ – và terpenoid – giúp cải thiện lưu thông máu bằng cách làm giãn mạch máu và giảm độ “dính” của tiểu cầu.
Ginkgo biloba (bạch quả) thường có ở dạng viên thuốc uống, chiết xuất, viên nang hoặc trà. Bạn không nên dùng Ginkgo biloba ở dạng tươi vì có thể bị ngộ độc.
Hầu hết các nghiên cứu về Ginkgo tập trung vào ảnh hưởng của nó đối với Chứng mất trí nhớ, trí nhớ và đau do quá ít lưu lượng máu.
Kết quả nghiên cứu về Ginkgo biloba trong việc điều trị các tình trạng sau:
Chứng mất trí. Không có đủ bằng chứng về việc sử dụng Ginkgo biloba để phòng ngừa bệnh mất trí nhớhoặc điều trị cho những người bị suy giảm nhận thức nhẹ.
Chứng đau cách hồi. Theo một nghiên cứu, dùng Ginko biloba không có lợi ích đáng kể cho những người mắc bệnh này.
Các nghiên cứu về công dụng của Ginkgo biloba trong việc tăng cường trí nhớ có kết quả trái ngược nhau. Một số bằng chứng cho thấy chiết xuất Ginko biloba có thể cải thiện trí nhớ ở người lớn khỏe mạnh, nhưng hầu hết các nghiên cứu cho rằng thảo dược này không cải thiện trí nhớ, sự chú ý hoặc chức năng não.
Cơ chế hoạt động của Ginko biloba (bạch quả)
Ginkgo biloba dường như cải thiện lưu thông máu, có thể giúp não, mắt, tai và chân hoạt động tốt hơn. Thảo dược này có thể hoạt động như một chất chống oxy hóa để làm chậm bệnh Alzheimer và can thiệp vào những thay đổi trong Não liên quan với việc suy nghĩ.
Hạt Ginkgo biloba chứa các chất có thể giết chết vi khuẩn và nấm gây nhiễm trùng trong cơ thể. Hạt cũng chứa độc tố có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như động kinh và mất ý thức.
Thực tế, vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng về việc sử dụng thảo dược điều trị bệnh. Sau đây là các thông tin về việc sử dụng Ginkgo biloba để điều trị bệnh.
Có thể có tác dụng
- Lo lắng. Nghiên cứu cho thấy rằng dùng chiết xuất Ginkgo biloba trong 4 tuần có thể làm giảm các triệu chứng lo âu.
- Chứng mất trí liên quan đến bệnh Alzheimer, bệnh mạch máu hoặc các bệnh khác. Một số nghiên cứu cho thấy dùng Ginkgo biloba trong 1 năm sẽ cải thiện một vài triệu chứng của bệnh Alzheimer, mạch máu hoặc các chứng mất trí khác. Liều 240mg mỗi ngày có thể hoạt động tốt hơn liều 120mg. Tuy nhiên, có những lo ngại rằng những phát hiện từ các nghiên cứu này có thể không đáng tin cậy.
- Vấn đề về thị lực ở những người mắc bệnh tiểu đường. Có một số bằng chứng cho thấy uống chiết xuất lá Ginkgo biloba trong 6 tháng có thể cải thiện thị lực ở những người bị tổn thương võng mạc do tiểu đường gây ra.
- Mất thị lực liên quan đến bệnh tăng nhãn áp. Dùng chiết xuất lá Ginkgo biloba trong 12 năm có thể giúp cải thiện tổn thương thị lực ở một số người bị bệnh tăng nhãn áp. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu, Ginkgo biloba không ngăn chặn tăng nhãn áp nếu chỉ dùng trong 4 tuần.
- Đau chân khi đi bộ do lưu lượng máu kém (bệnh mạch máu ngoại biên). Một số bằng chứng cho thấy dùng chiết xuất lá Ginkgo biloba có thể giúp người bệnh không bị đau chân khi đi bộ. Dùng Ginkgo cũng có thể làm giảm nguy cơ phẫu thuật. Tuy nhiên, những người có tình trạng này có thể cần dùng Ginkgo biloba trong ít nhất 24 tuần trước khi thấy sự cải thiện.
- Hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS). Uống chiết xuất lá Ginkgo biloba có vẻ làm giảm đau vú và các triệu chứng khác liên quan đến Hội chứng tiền kinh nguyệt từ ngày thứ 16 của chu kỳ kinh nguyệt và đến ngày thứ 5 của chu kỳ sau.
- Tâm thần phân liệt. Theo các nghiên cứu, dùng Ginkgo hàng ngày (bên cạnh các loại thuốc chống loạn thần thông thường) trong 8–16 tuần có thể làm giảm các triệu chứng tâm thần phân liệt. Nó cũng có thể làm giảm một số tác dụng phụ như khát nước, Táo bón và các tác dụng phụ liên quan đến thuốc chống loạn thần, haloperidol.
- Rối loạn vận động chậm. Rối loạn vận động chậm là rối loạn vận động do một số loại thuốc chống loạn thần nhất định gây ra. Nghiên cứu cho thấy dùng chiết xuất Ginkgo biloba trong 12 tuần có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng rối loạn vận động chậm ở những người bị tâm thần phân liệt đang dùng thuốc chống rối loạn thần kinh.
- Chóng mặt. Uống Ginkgo biloba dường như cải thiện các triệu chứng của Chóng mặt và rối loạn cân bằng.
Có thể không hiệu quả khi điều trị các tình trạng sau
- Rối loạn chức năng tình dục do thuốc chống trầm cảm. Mặc dù một số nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng chiết xuất lá Ginkgo biloba để uống có thể cải thiện các vấn đề tình dục do thuốc chống trầm cảm gây ra, nhưng nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy thảo dược này không hiệu quả.
- Các vấn đề về tâm thần do hóa trị.
- Huyết áp cao. Theo nghiên cứu, dùng chiết xuất lá Ginkgo biloba cụ thể (EGb 761) để uống trong 6 năm không làm giảm huyết áp ở những người cao tuổi bị huyết áp cao.
- Đa xơ cứng. Chiết xuất lá Ginkgo biloba hoặc ginkgolide B, một hóa chất trong chiết xuất Ginkgo, không cải thiện chức năng tâm thần hoặc khuyết tật ở những người mắc bệnh đa xơ cứng.
- Trầm cảm theo mùa.
- Ù tai.
- Bệnh tim. Chiết xuất lá Ginkgo biloba không làm giảm nguy cơ bị đau tim, đau ngực hoặc đột quỵ ở người cao tuổi.
Các tình trạng không có đủ bằng chứng về việc dùng Ginkgo biloba (bạch quả) điều trị
- Mất thị lực do tuổi (thoái hóa điểm vàng do tuổi)
- Viêm mũi dị ứng
- Sợ độ cao
- Hen suyễn
- Rối loạn tăng động giảm chú ý
- Tự kỷ
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Nghiện cocain
- Chức năng tâm thần
- Ung thư đại tràng
- Chứng khó đọc
- Đau xơ cơ
- Ung thư dạ dày
- Mất thính lực
- Bệnh trĩ
- Nhức đầu do đau nửa đầu
- Ung thư buồng trứng
- Ung thư tuyến tụy
- Tiếp xúc với bức xạ
- Nhiễm độc da do bức xạ
- Rối loạn mạch máu
- Rối loạn chức năng tình dục
- Đột quỵ
- Vàng da
- Cholesterol cao
- Xơ vữa động mạch
- Các cục máu đông
- Vấn đề liên quan đến bệnh Lyme
- Hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS)
- Tiêu chảy ra máu
- Viêm phế quản
- Vấn đề tiết niệu
- Rối loạn tiêu hóa
- Bệnh ghẻ
- Loét da
- Các điều kiện khác.
Cách dùng
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ của Ginkgo biloba
Ginkgo biloba (bạch quả) có thể gây ra những tác dụng phụ nào?
Ginkgo biloba an toàn cho hầu hết người lớn khi dùng ở liều lượng thích hợp.
Ginkgo biloba có thể gây ra:
Đau đầu
Chóng mặt
Tim đập nhanh
Đau bụng
Táo bón
Phản ứng dị ứng da
Bạn không ăn hạt Ginkgo sống hoặc rang vì có thể bị ngộ độc.
Nếu bạn bị động kinh hoặc dễ bị co giật, tránh dùng Ginkgo. Một lượng lớn ginkgotoxin có thể gây co giật. Ginkgotoxin được tìm thấy trong hạt và lá Ginkgo biloba.
Nếu bạn lớn tuổi, bị rối loạn chảy máu hoặc đang mang thai, đừng dùng Ginkgo. Việc bổ sung thảo dược này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Nếu bạn dự định phẫu thuật, hãy ngừng dùng Ginkgo 2 tuần trước khi làm phẫu thuật.
Một số trường hợp đặc biệt
Mang thai và cho con bú: Ginkgo biloba có thể không an toàn để uống khi mang thai. Nó có thể gây sinh non hoặc chảy máu thêm trong khi sinh nếu sử dụng gần thời điểm sinh. Không đủ thông tin về sự an toàn của việc sử dụng Ginkgo trong quá trình cho con bú. Không sử dụng Ginkgo nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.
Trẻ sơ sinh và trẻ em: chiết xuất lá Ginkgo biloba có thể an toàn khi uống trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, bạn đừng để trẻ em ăn hạt Ginkgo vì trẻ có thể bị co giật và tử vong.
Rối loạn chảy máu: Ginkgo có thể làm cho tình trạng rối loạn chảy máu tồi tệ hơn. Nếu bạn bị rối loạn chảy máu, đừng dùng Ginkgo.
Tiểu đường: Ginkgo có thể can thiệp vào việc quản lý bệnh tiểu đường. Nếu bạn bị tiểu đường, theo dõi lượng đường trong máu của bạn chặt chẽ.
Co giật: Nhiều chuyên gia lo ngại Ginkgo có thể gây co giật. Nếu bạn đã từng bị co giật, đừng dùng Ginkgo.
Thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD): Ginkgo có thể gây thiếu máu trầm trọng ở người bị thiếu hụt enzyme G6PD. Cho đến khi có nhiều nghiên cứu hơn, bạn cần sử dụng thận trọng hoặc tránh sử dụng Ginkgo nếu bạn bị thiếu G6PD.
Vô sinh: Việc sử dụng Ginkgo có thể ảnh hưởng đến việc mang thai. Thảo luận về việc sử dụng Ginkgo với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn đang cố gắng mang thai.
Phẫu thuật: Ginkgo có thể làm chậm đông máu, do đó có thể gây chảy máu thêm trong và sau phẫu thuật. Bạn nên ngừng sử dụng Ginkgo ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
Tương tác
Tương tác với Ginkgo biloba (bạch quả)
Những thuốc nào có thể tương tác với Ginkgo biloba (bạch quả)?
Ginkgo biloba có thể tương tác với những thuốc sau:
Alprazolam (Xanax). Dùng Ginkgo với thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.
Thuốc chống đông máu và thuốc chống tiểu cầu, thảo mộc và chất bổ sung. Các loại thuốc, thảo mộc và chất bổ sung này giúp giảm đông máu. Dùng Ginkgo biloba với chúng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Thuốc chống co giật và thuốc giảm ngưỡng co giật, thảo mộc và chất bổ sung. Một lượng lớn ginkgotoxin có thể gây co giật. Dùng Ginkgo có thể làm giảm hiệu quả của thuốc chống co giật.
Thuốc chống trầm cảm. Dùng Ginkgo với một số loại thuốc chống trầm cảm, chẳng hạn như fluoxetine (Prozac, Sarafem) và imipramine (Tofranil), có thể làm giảm hiệu quả của chúng.
Một số statin. Dùng Ginkgo với simvastatin (Zocor) có thể làm giảm tác dụng của thuốc. Ginkgo cũng làm giảm tác dụng của atorvastatin (Lipitor).
Thuốc tiểu đường. Ginkgo có thể thay đổi phản ứng của cơ thể đối với những loại thuốc này.
Ibuprofen. Kết hợp Ginkgo với ibuprofen (Advil, Motrin IB, những người khác) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Nguồn tham khảo
Ginkgo biloba (bạch quả), https://www.mayoclinic.org/drugs-supplements-ginkgo/art-20362032
Ginkgo biloba (bạch quả), https://www.webmd.com/vitamins/ai/ingredientmono-333/ginkgo
Ginkgo biloba (bạch quả), https://www.drugs.com/npp/ginkgo-biloba.html