Clopidogrel

Tên hoạt chất: Clopidogrel

Thương hiệu: Clopidogrel.

Tác giả: Thương Trần

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư

Tác dụng

Tác dụng của Clopidogrel là gì?

Clopidogrel hay còn có tên gọi clopidogrel bisulfate, được sử dụng để phòng ngừa cơn nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người có bệnh tim (bị nhồi máu cơ tim gần đây), đột quỵ gần đây, hoặc bệnh tuần hoàn máu (bệnh mạch máu ngoại biên). Thuốc cũng được sử dụng chung với aspirin để điều trị các cơn đau ngực gần đây/ trở nặng hơn (đau tim, đau thắt ngực không ổn định), giữ cho các mạch máu giãn tốt và ngăn ngừa cục máu đông sau những can thiệp y tế nhất định (chẳng hạn như thông tim/nong mạch vành).

Clopidogrel tác động trên cơ chế ngăn các tiểu cầu kết tập và ngăn tạo thành cục máu có hại. Đây là một thuốc kháng kết tập tiểu cầu. Clopidogrel giúp giữ cho máu chảy thông suốt trong cơ thể của bạn.

CÔNG DỤNG KHÁC: Phần này bao gồm những chỉ định của loại thuốc này mà không được liệt kê trên nhãn đã được phê duyệt nhưng có thể sẽ được chỉ định bởi bác sĩ của bạn. Sử dụng loại thuốc này cho các bệnh được liệt kê trong phần này chỉ khi đã được sự chỉ định của bác sĩ.

Thuốc này cũng có thể được sử dụng để phòng ngừa các cơn nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người có nhịp tim bất thường (rung nhĩ).

Bạn nên dùng clopidogrel như thế nào?

Đọc Hướng dẫn sử dụng Thuốc được cung cấp bởi dược sĩ của bạn trước khi bạn bắt đầu sử dụng thuốc này và mỗi lần bạn sử dụng lại. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc Dược sĩ.

Uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn, theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần hàng ngày. Dùng thuốc này thường xuyên để có được những hiệu quả tốt nhất từ thuốc. Để giúp bạn nhớ, dùng thuốc cùng một thời điểm  mỗi ngày.

Liều lượng và thời gian điều trị được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng điều trị. Nếu bạn đang dùng thuốc này để ngăn ngừa cục máu đông sau khi đặt stent hoặc các can thiệp khác, thì hãy dùng thuốc này kèm với thuốc Aspirin trong nhiều tháng đến nhiều năm sau khi các can thiệp y tế này (tùy thuộc vào loại can thiệp hoặc loại stent) theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn để biết thêm chi tiết và về nguy cơ dừng thuốc sớm. Bạn nên tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn và không nên ngưng dùng thuốc này mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.

Bạn cần tránh ăn bưởi chùm hoặc uống nước Bưởi chùm khi dùng thuốc này, trừ khi có sự chỉ định từ bác sĩ. Bưởi có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ với thuốc này. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu cho thấy thuốc không  hiệu quả, chẳng hạn như các triệu chứng nhồi máu tim hoặc đột quỵ mới (chẳng hạn như đau ngực/hàm/cánh tay trái, khó thở, đổ mồ hôi bất thường, yếu một phía của cơ thể, nói lắp, thay đổi thị lực đột ngột, lú lẫn).

Bạn nên bảo quản clopidogrel như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng clopidogrel cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn bị đột quị thiếu máu cục bộ:

Dùng 75 mg uống một lần trong ngày với thức ăn hay không.

Điều trị kèm với aspirin nên được bắt đầu và tiếp tục kết hợp với clopidogrel.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị  nhồi máu cơ tim:

Dùng 75 mg uống một lần trong ngày với thức ăn hoặc không.

Điều trị kèm với aspirin nên được bắt đầu và tiếp tục kết hợp với clopidogrel.

Liều dùng thông thường cho người lớn  bị hội chứng mạch vành cấp tính – điều trị dự phòng:

Dùng 75 mg uống một lần trong ngày với thức ăn hay không.

Điều trị kèm với aspirin nên được bắt đầu và tiếp tục kết hợp với clopidogrel.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh động mạch ngoại biên:

Dùng 75 mg uống một lần trong ngày với thức ăn hay không.

Điều trị kèm với aspirin nên được bắt đầu và tiếp tục kết hợp với clopidogrel.

Liều dùng clopidogrel cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Clopidogrel có những dạng và hàm lượng nào?

Clopidogrel có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén 75 mg; 300 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng clopidogrel?

Bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng clopidogrel và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Chảy máu mũi hoặc chảy máu không ngừng;

  • Phân có máu hoặc như hắc ín, có máu trong nước tiểu;

  • Ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê;

  • Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, đau lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, ra mồ hôi, cảm giác bị bệnh nói chung;

  • Tê đột ngột hoặc yếu, đặc biệt là ở một bên của cơ thể;

  • Đau đầu đột ngột, rối loạn, vấn đề với tầm nhìn, lời nói, hoặc thăng bằng;

  • Da tái, suy nhược, sốt, hoặc vàng da (hoặc mắt);

  • Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), điểm tím hoặc đỏ dưới da của bạn.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Cảnh báo

Trước khi dùng clopidogrel bạn nên biết những gì?

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc. Bạn và bác sĩ sẽ cân nhắc quyết định này. Đối với thuốc này, cần được xem xét những điều sau đây:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với các loại thuốc trong nhóm này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Cũng cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có bất kỳ dị ứng với loại nào khác, chẳng hạn như các loại thực phẩm thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với thuốc không kê toa, đọc nhãn thuốc hoặcthành phần thuốc một cách cẩn thận.

Trẻ em

Các nghiên cứu thích hợp chưa được tiến hành trên sự liên quan giữa tuổi tác và hiệu quả của clopidogrel ở trẻ em dưới 12 tuổi. Sự an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.

Người cao tuổi

Các nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay chưa chứng minh được rằng các vấn đề riêng biệt ở người lớn tuổi  có thể hạn chế  hiệu quả của clopidogrel ở đối tượng này.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc B đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;

  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;

  • C = Có thể có nguy cơ;

  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;

  • X = Chống chỉ định;

  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác

Tương tác thuốc

Clopidogrel có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc nào dưới đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Aceclofenac;

  • Acemetacin;

  • Acenocoumarol;

  • Alipogene Tiparvovec;

  • Alteplase, tái tổ hợp;

  • Amlodipin;

  • Amtolmetin guacil;

  • Anagrelide;

  • Apixaban;

  • Argatroban;

  • Aspirin;

  • Bivalirudin;

  • Bromfenac;

  • Bufexamac;

  • Bupropion;

  • Celecoxib;

  • Choline salicylate;

  • Cilostazol;

  • Cimetidine;

  • Citalopram;

  • Clevidipine;

  • Clonixin;

  • Dabigatran etexilate;

  • Dalteparin;

  • Danaparoid;

  • Desirudin;

  • Desvenlafaxine;

  • Dexibuprofen;

  • Dexketoprofen;

  • Diclofenac;

  • Diflunisal;

  • Diltiazem;

  • Dipyridamole;

  • Dipyrone;

  • Drotrecogin alfa;

  • Duloxetine;

  • Enoxaparin;

  • Eptifibatide;

  • Escitalopram;

  • Eslicarbazepine acetate;

  • Esomeprazole;

  • Etodolac;

  • Etofenamate;

  • Etoricoxib;

  • Etravirine;

  • Felbamate;

  • Felbinac;

  • Felodipin;

  • Fenoprofen;

  • Fepradinol;

  • Feprazone;

  • Floctafenine;

  • Fluconazole;

  • Axit flufenamic;

  • Fluoxetine;

  • Flurbiprofen;

  • Fluvoxamine;

  • Fondaparinux;

  • Heparin;

  • Ibuprofen;

  • Ibuprofen lysine;

  • Indomethacin;

  • Isradipine;

  • Ketoconazole;

  • Ketoprofen;

  • Ketorolac;

  • Lepirudin;

  • Levomilnacipran;

  • Lornoxicam;

  • Loxoprofen;

  • Lumiracoxib;

  • Meclofenamate;

  • Acid mefenamic;

  • Meloxicam;

  • Milnacipran;

  • Morniflumate;

  • Nabumetone;

  • Naproxen;

  • Nefazodone;

  • Nepafenac;

  • Nicardipin;

  • Nifedipine;

  • Axit niflumic;

  • Nimesulide;

  • Nimodipine;

  • Nisoldipine;

  • Omeprazole;

  • Oxaprozin;

  • Oxyphenbutazone;

  • Parecoxib;

  • Paroxetine;

  • Phenindione;

  • Phenprocoumon;

  • Phenylbutazone;

  • Piketoprofen;

  • Piroxicam;

  • Pranoprofen;

  • Proglumetacin;

  • Propyphenazone;

  • Proquazone;

  • Protein C;

  • Rabeprazole;

  • Rivaroxaban;

  • Rofecoxib;

  • Axit salicylic;

  • Salsalate;

  • Sertraline;

  • Sibutramine;

  • Natri salicylate;

  • Sulindac;

  • Tenoxicam;

  • Axit tiaprofenic;

  • Ticlopidine;

  • Tinzaparin;

  • Axit tolfenamic;

  • Tolmetin;

  • Valdecoxib;

  • Venlafaxine;

  • Verapamil;

  • Voriconazole;

  • Vortioxetine;

  • Warfarin.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra một nguy cơ tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Amiodarone;

  • Atorvastatin;

  • Fosphenytoin;

  • Cây bạch quả;

  • Lovastatin;

  • Phenytoin;

  • Simvastatin;

  • Vitamin A.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới clopidogrel không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá, đặc biệt là:

  • Bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến clopidogrel?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Chảy máu (ví dụ, viêm loét dạ dày tá tràng, chấn thương đầu) – không nên sử dụng cho bệnh nhân có tình trạng này.

  • Đột quị gần đây.

  • Thiếu máu thoáng qua (TIA hoặc đột quỵ nhỏ) – có thể gây tác dụng phụ tồi tệ hơn.

Quá liều

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Bầm tím hoặc chảy máu bất thường.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.