Triamterene

Tên hoạt chất: Triamterene

Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu

Tác giả: Thương Trần

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư

Liều dùng

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng triamterene cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh cổ trướng:

Liều khởi đầu: 100 mg, uống hai lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh phù:

Liều khởi đầu: 100 mg, uống hai lần một ngày.

Liều dùng triamterene cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Triamterene có những dạng và hàm lượng nào?

Triamterene có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang 50 mg; 100 mg.

Tương tác

Tương tác thuốc

Triamterene có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:

  • Amiloride;

  • Eplerenone;

  • Spironolactone.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc:

  • Alacepril;

  • Arginine;

  • Asen trioxide;

  • Benazepril;

  • Captopril;

  • Cilazapril;

  • Delapril;

  • Dofetilide;

  • Droperidol;

  • Enalaprilat;

  • Enalapril maleat;

  • Fosinopril;

  • Imidapril;

  • Insulin degludec;

  • Levomethadyl;

  • Lisinopril;

  • Methotrexate;

  • Moexipril;

  • Pentopril;

  • Perindopril;

  • Pixantrone;

  • Kali;

  • Quinapril;

  • Ramipril;

  • Sotalol;

  • Spirapril;

  • Tacrolimus;

  • Temocapril;

  • Trandolapril;

  • Trimethoprim;

  • Zofenopril.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

  • Aceclofenac;

  • Acemetacin;

  • Amantadine;

  • Amtolmetin guacil;

  • Aspirin;

  • Bromfenac;

  • Bufexamac;

  • Celecoxib;

  • Choline salicylate;

  • Clonixin;

  • Dexibuprofen;

  • Dexketoprofen;

  • Diclofenac;

  • Diflunisal;

  • Dipyrone;

  • Etodolac;

  • Etofenamate;

  • Etoricoxib;

  • Felbinac;

  • Fenoprofen;

  • Fepradinol;

  • Feprazone;

  • Floctafenine;

  • Acid Flufenamic;

  • Flurbiprofen;

  • Gossypol;

  • Ibuprofen;

  • Ibuprofen lysine;

  • Indomethacin;

  • Ketoprofen;

  • Ketorolac;

  • Cam thảo;

  • Lornoxicam;

  • Loxoprofen;

  • Lumiracoxib;

  • Meclofenamate;

  • Axit mefenamic;

  • Meloxicam;

  • Morniflumate;

  • Nabumetone;

  • Naproxen;

  • Nepafenac;

  • Axit niflumic;

  • Nimesulide;

  • Oxaprozin;

  • Oxyphenbutazone;

  • Parecoxib;

  • Phenylbutazone;

  • Piketoprofen;

  • Piroxicam;

  • Pranoprofen;

  • Proglumetacin;

  • Propyphenazone;

  • Proquazone;

  • Rofecoxib;

  • Axit salicylic;

  • Salsalate;

  • Natri salicylate;

  • Sulindac;

  • Tenoxicam;

  • Axit tiaprofenic;

  • Axit tolfenamic;

  • Tolmetin;

  • Valdecoxib.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới triamterene không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thức ăn, rượu bia và thuốc lá nào sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể không thể tránh khỏi trong một số trường hợp. Nếu sử dụng cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng thuốc này, hoặc cung cấp cho bạn các hướng dẫn đặc biệt về việc sử dụng các loại thức ăn, rượu bia và thuốc lá.

  • Thuốc lá.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thức ăn, rượu bia và thuốc lá nào sau đây có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nhưng có th tkhông thể tránh khỏi trong một số trường hợp. Nếu sử dụng cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng thuốc này, hoặc cung cấp cho bạn các hướng dẫn đặc biệt về việc sử dụng các loại thức ăn, rượu bia và thuốc lá.

  • Thực phẩm chứa kali.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến triamterene?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Vô niệu (không thể tiểu tiện);

  • Bệnh tiểu đường;

  • Tăng kali máu (nồng độ kali cao trong máu);

  • Bệnh thận trọng, nghiêm trọng;

  • Bệnh gan nghiêm trọng – không nên sử dụng ở những bệnh nhân mắc những bệnh này;

  • Thiếu hụt axit folic;

  • Bệnh gút;

  • Tăng axit uric máu (nồng độ axit uric cao trong máu);

  • Hạ kali máu (nồng độ kali thấp trong máu);

  • Hạ natri máu (nồng độ natri thấp trong máu);

  • Có tiền sử bị sỏi thận – thuốc này có thể làm cho những tình trạng này tồi tệ hơn.

Quá liều

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Khó chịu dạ dày;

  • Nôn mửa;

  • Suy nhược hoặc mệt mỏi;

  • Chóng mặt.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.