Voriconazole

Tên hoạt chất: Voriconazole

Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu

Tác giả: Thương Trần

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư

Liều dùng

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng voriconazole cho người lớn như thế nào?

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

Khởi đầu một liều tiêm voriconazole được thực hiện bởi bác sĩ của bạn trong 24 giờ điều trị đầu tiên. Sau đó, bác sĩ có thể cho một liều duy trì liều uống 200 mg mỗi 12 giờ.

Liều dùng voriconazole cho trẻ em như thế nào?

Trẻ em dưới 12 tuổi:

Việc sử dụng và liều lượng thuốc phải được chỉ định bởi bác sĩ.

Voriconazole có những dạng và hàm lượng nào?

Voriconazole có những dạng và hàm lượng sau:

  • Bột pha hỗn dịch 200mg/ống;

  • Viên nén 200mg.

Tương tác

Tương tác thuốc

Voriconazole có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:

  • Amifampridine;

  • Astemizol;

  • Carbamazepine;

  • Cisaprid;

  • Conivaptan;

  • Dihydroergotamine;

  • Dronedaron;

  • Efavirenz;

  • Eliglustat;

  • Ergoloid mesylate;

  • Ergonovine;

  • Ergotamine;

  • Fluconazole;

  • Ivabradine;

  • Lomitapide;

  • Lovastatin;

  • Lurasidone;

  • Maraviroc;

  • Mephobarbital;

  • Mesoridazine;

  • Methylergonovine;

  • Methysergide;

  • Naloxegol;

  • Nelfinavir;

  • Nimodipine;

  • Phenobarbital;

  • Pimozide;

  • Piperaquine;

  • Posaconazole;

  • Primidone;

  • Quinidin;

  • Rifabutin;

  • Rifampin;

  • Ritonavir;

  • Simvastatin;

  • Sirolimus;

  • Sparfloxacin;

  • Wort St John;

  • Terfenadine;

  • Thioridazine;

  • Tolvaptan.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc:

  • Acenocoumarol;

  • Ado-Trastuzumab emtansine;

  • Alprazolam;

  • Amiodarone;

  • Amitriptyline;

  • Amoxapin;

  • Anagrelide;

  • Apixaban;

  • Apomorphine;

  • Aripiprazole;

  • Asen trioxide;

  • Artemether;

  • Asenapine;

  • Avanafil;

  • Axitinib;

  • Azithromycin;

  • Bedaquiline;

  • Boceprevir;

  • Bosutinib;

  • Brentuximab vedotin;

  • Bretylium;

  • Buserelin;

  • Cabazitaxel;

  • Cabozantinib;

  • Ceritinib;

  • Chloramphenicol;

  • Chloroquine;

  • Chlorpromazine;

  • Ciprofloxacin;

  • Citalopram;

  • Clarithromycin;

  • Clomipramine;

  • Clopidogrel;

  • Clozapine;

  • Cobicistat;

  • Crizotinib;

  • Cyclobenzaprine;

  • Cyclosporine;

  • Dabrafenib;

  • Daclatasvir;

  • Darunavir;

  • Dasatinib;

  • Delamanid;

  • Delavirdine;

  • Desipramine;

  • Deslorelin;

  • Dicumarol;

  • Disopyramide;

  • Docetaxel;

  • Dofetilide;

  • Dolasetron;

  • Domperidone;

  • Doxorubicin;

  • Doxorubicin hydrochloride liposome;

  • Droperidol;

  • Eletriptan;

  • Elvitegravir;

  • Entacapone;

  • Enzalutamide;

  • Erlotinib;

  • Erythromycin;

  • Escitalopram;

  • Eslicarbazepine acetate;

  • Eszopiclone;

  • Everolimus;

  • Fentanyl;

  • Fingolimod;

  • Flecainide;

  • Fluoxetine;

  • Fluticasone;

  • Formoterol;

  • Fosphenytoin;

  • Gatifloxacin;

  • Gemifloxacin;

  • Glimepiride;

  • Gonadorelin;

  • Goserelin;

  • Granisetron;

  • Halofantrine;

  • Haloperidol;

  • Histrelin;

  • Hydrocodone;

  • Ibrutinib;

  • Ibutilide;

  • Idelalisib;

  • Ifosfamide;

  • Iloperidone;

  • Imipramine;

  • Ivacaftor;

  • Ixabepilone;

  • Lapatinib;

  • Leuprolide;

  • Levofloxacin;

  • Levomilnacipran;

  • Lopinavir;

  • Lumefantrine;

  • Macitentan;

  • Mefloquine;

  • Metronidazole;

  • Mifepristone;

  • Mitotane;

  • Moxifloxacin;

  • Nafarelin;

  • Nevirapine;

  • Nilotinib;

  • Nitisinone;

  • Norfloxacin;

  • Nortriptyline;

  • Octreotide;

  • Ofloxacin;

  • Ondansetron;

  • Paliperidone;

  • Pasireotide;

  • Pazopanib;

  • Perflutren lipid microsphere;

  • Phenprocoumon;

  • Phenytoin;

  • Pomalidomide;

  • Ponatinib;

  • Procainamide;

  • Prochlorperazine;

  • Promethazine;

  • Propafenone;

  • Protriptyline;

  • Quetiapine;

  • Quinine;

  • Ranolazine;

  • Regorafenib;

  • Retapamulin;

  • Rivaroxaban;

  • Romidepsin;

  • Ruxolitinib;

  • Salmeterol;

  • Sevoflurane;

  • Sildenafil;

  • Siltuximab;

  • Simeprevir;

  • Natri phosphate;

  • Natri phosphate, dibasic;

  • Natri phosphate, monobasic;

  • Solifenacin;

  • Sorafenib;

  • Sotalol;

  • Sunitinib;

  • Suvorexant;

  • Tacrolimus;

  • Tamsulosin;

  • Telaprevir;

  • Telavancin;

  • Telithromycin;

  • Temsirolimus;

  • Tetrabenazine;

  • Ticagrelor;

  • Tizannidine;

  • Toremifene;

  • Trabectedin;

  • Trazodone;

  • Triazolam;

  • Trifluoperazine;

  • Trimipramine;

  • Triptorelin;

  • Vandetanib;

  • Vardenafil;

  • Vemurafenib;

  • Vilanterol;

  • Vilazodone;

  • Vinblastine;

  • Vincristine;

  • Vincristin sulfat liposome;

  • Vinflunine;

  • Vinorelbine;

  • Vorapaxar;

  • Warfarin;

  • Ziprasidone.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

  • Alfentanil;

  • Amprenavir;

  • Atorvastatin;

  • Cerivastatin;

  • Desogestrel;

  • Dienogest;

  • Drospirenone;

  • Estradiol cypionate;

  • Estradiol valerate;

  • Ethinyl estradiol;

  • Ethynodiol diacetate;

  • Etonogestrel;

  • Etravirine;

  • Fosamprenavir;

  • Glipizide;

  • Glyburide;

  • Ibuprofen;

  • Levonorgestrel;

  • Medroxyprogesterone acetate;

  • Meloxicam;

  • Mestranol;

  • Methadone;

  • Midazolam;

  • Norelgestromin;

  • Norethindrone;

  • Norgestimate;

  • Norgestrel;

  • Omeprazole;

  • Oxycodone;

  • Saquinavir;

  • Tolbutamide;

  • Tretinoin.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới voriconazole không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến voriconazole?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Điều trị ung thư (ví dụ, hóa trị), gần đây hay có tiền sử;

  • Có tiền sử mắc bệnh tim;

  • Mất cân bằng khoáng chất (ví dụ như, kali, magne, canxi thấp trong máu);

  • Ghép tế bào gốc – Sử dụng thận trọng. Những tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng;

  • Không dung nạp galactose (vấn đề di truyền hiếm gặp);

  • Kém hấp thu galactose glucose (vấn đề di truyền hiếm gặp);

  • Thiếu lactase Lapp (vấn đề di truyền hiếm gặp);

  • Bất kỳ tình trạng nào làm bạn khó khăn để tiêu hóa đường hoặc các sản phẩm từ sữa – Sử dụng thận trọng. Voriconazole dạng viên nén chứa lactose (đường sữa) và dạng thuốc lỏng chứa nhiều đường sucrose (đường), mà có thể làm cho những tình trạng này tồi tệ hơn;

  • Vấn đề về nhịp tim (ví dụ, loạn nhịp tim, khoảng QT kéo dài);

  • Bệnh thận;

  • Bệnh gan (bao gồm cả xơ gan);

  • Vấn đề về tụy – Sử dụng thận trọng vì có thể làm cho những tình trạng này tồi tệ hơn.

Quá liều

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm những điều sau đây:

  • Nhạy cảm với ánh sáng;

  • Đồng tử mở rộng;

  • Cứng đôi mắt;

  • Chảy nước dãi;

  • Mất thăng bằng trong khi di chuyển;

  • Trầm cảm;

  • Hơi thở ngắn;

  • Co giật;

  • Trướng bụng;

  • Cực kỳ mệt mỏi.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.