1. Cách xác định bệnh đa hồng cầu ở trẻ sơ sinh
Chỉ số Hematocrit máu tĩnh mạch ngoại vi > 65%.
Hematocrit máu tĩnh rốn hay hematocrit máu động mạch > 60%.
- Khi trẻ đã đủ tháng: Ht máu tĩnh mạch rốn lúc sinh > 50%.
- Ht máu tĩnh mạch rốn 2 giờ sau sinh > 60%.
- Ht máu tĩnh mạch rốn 6 giờ sau sinh > 50%
Chỉ số Hematocrit máu tĩnh mạch ngoại vi bất thường
2. Nguyên nhân gây ra bệnh đa hồng cầu ở trẻ sơ sinh
Ba nhóm nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh đa hồng cầu ở trẻ sơ sinh:
Nhóm nguyên nhân đầu tiên là do máu từ nhau thai truyền sang con hay gặp phải các trường hợp dưới đây:
- Cắt rốn chậm (chậm 1 phút khối lượng máu tăng thêm cho trẻ là 84ml/kg, cắt rốn chậm 2 phút khối lượng máu trẻ tăng thêm là 93ml/kg)
- Ép cuống rốn (Cord stripping)
- Đặt trẻ nằm thấp hơn mẹ khi cắt rốn.
- Máu mẹ truyền sang con (tăng co bóp tử cung do mẹ dùng thuốc kích thích, trước khi cắt rốn).
- Truyền máu con sang con (sinh đôi).
Nhóm nguyên nhân thứ 2 là do kém nuôi dưỡng nhau thai (tăng tạo HC do thiếu oxy mạn tính trong tử cung):
- Suy Dinh dưỡng thai: do mẹ ăn uống không điều độ, làm việc quá sức
- Mẹ bị cao HA (nhiễm độc thai nghén, bệnh thận mạn tính).
- Thai già tháng.
- Mẹ có bệnh tim phổi mãn tính
- Người mẹ có sử dụng các chất kích thích trong quá trình Mang thai như: hút thuốc, uống rượu bia, nước có gas
Nhóm nguyên nhân cuối cùng là do các tình trạng bệnh lý khác gây nên như: mẹ mắc bệnh tiểu đường, thai to. Trẻ bị cường thận bẩm sinh, hội chứng Beckwith – Wiedemann, suy giáp bẩm sinh. Trong quá trình Mang thai mẹ dùng Propranolol hoặc trẻ bị mất nước, thiếu nước.
Suy dinh dưỡng thai dẫn đến bệnh đa hồng cầu
3. Những chẩn đoán liên quan đến bệnh đa hồng cầu ở trẻ sơ sinh
Dấu hiệu lâm sàng là khi da của trẻ sơ sinh thường sẽ đỏ quá mức, có thể kèm theo có các biểu hiện sau:
- Thần kinh: Trẻ bú kém, ngủ li bì, giảm trương lực cơ, cơn ngừng thở ngắn, co giật, nghẽn mạch máu não.
- Về Tim mạch – hô hấp: trẻ tím tái thở nhanh, suy tim, tim to, tăng sức cản đường hô hấp, tăng đậm rốn phổi trên Xquang.
- Thận và các cơ quan khác: Tắc mạch, giảm tiểu cầu, Vàng da tăng, hạ đường máu, nhồi máu tinh hoàn, viêm ruột hoại tử, đông máu trong mạch rải rác.