1. Cần cấp cứu kịp thời, điều trị đúng phương pháp khi bị gãy xương
Tai nạn giao thông, tai nạn lao động là những nguyên nhân thường gặp gây ra những Chấn thương gãy xương, có hai loại gãy xương: gãy xương kín và gãy xương hở. Khi gãy xương lớn, phức tạp nếu không được cấp cứu kịp thời, có thể xãy ra biến chứng của gãy xương như: đe dọa tính mạng bệnh nhân, nhiễm trùng lộ xương, viêm xương tủy xương...
Bên cạnh đó, việc điều trị gãy xương đòi hỏi bác sĩ phải có kiến thức giải phẫu xương, hiểu được sự phân bố mạch máu, tình trạng của mô mềm bao bọc quanh xương,... Nếu không thực hiện các phương pháp điều trị gãy xương đúng ngay từ đầu, bệnh nhân có thể gặp phải di chứng muộn như liệt thần kinh, can xương lệch, chậm liền xương, khớp giả, teo cơ cứng khớp,... dẫn tới tàn phế.
2. Các biến chứng nếu không được điều trị gãy xương sớm và đúng cách
2.1 Sốc do mất máu và đau đớn
Đây là một biến chứng gãy xương khá nặng nề, có thể gây nguy hiểm tới tính mạng của bệnh nhân nếu sơ cứu ban đầu không đúng, Bất động xương không vững chắc. Theo các nhà khoa học, tổn thương do vỡ xương chậu gây mất khoảng 1,5 lít máu, Gãy xương đùi mất khoảng 1 lít máu,... Nếu không được phát hiện, chẩn đoán sớm, truyền máu và cố định xương kịp thời, bệnh nhân sẽ bị suy sụp tuần hoàn và dễ tử vong.
2.2 Tắc mạch máu do mỡ
Khi bị gãy xương, đặc biệt là các xương dài và bị gãy nhiều xương, lượng mỡ từ tủy xương chảy ra có thể làm tăng áp lực mạch máu và ngấm trở lại vào máu. Người bệnh có biểu hiện vật vã, lơ mơ, dần đi vào hôn mê, khó thở, thở nhanh và nông, suy hô hấp, xuất huyết dưới da, kết mạc mắt kéo dài,... dẫn tới rối loạn đông máu. Nếu không được phát hiện kịp thời, biến chứng này có thể gây tử vong.
2.3 Chèn ép khoang
Hệ thống khoang ở chân tay chứa đựng các cơ quan như mạch máu, dây thần kinh, cơ,... Khi bị gãy xương, mạch máu, cơ và dây Thần kinh sẽ bị tổn thương. Lượng máu chảy ra nhiều sẽ làm tăng áp lực của mạch máu và chèn ép khoang. Trong trường hợp này, người bị gãy xương có biểu hiện chân hoặc tay bị gãy sưng to, căng đau liên tục và không đáp ứng với thuốc giảm đau. Mạch ngoại vi đập nhẹ, sau đó không bắt được mạch, có cảm giác tê buốt tay chân và hạn chế vận động. Nếu không được chẩn đoán kịp thời, bệnh nhân có thể bị Hoại tử các chi.
2.4 Tổn thương các nội tạng
Các nhà khoa học khuyến cáo: sau gãy xương, các tổn thương ở nội tạng cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời vì tình trạng này thường nguy hiểm hơn gãy xương. Một ví dụ cụ thể như vỡ xương chậu kéo theo vỡ bàng quang, đứt niệu đạo,... sẽ gây ra nhiều di chứng như chít hẹp niệu đạo, viêm tấy do ngấm nước tiểu, rò rỉ nước tiểu,... Trường hợp khác, Gãy xương sườn có thể liền sau 3 tuần nhưng gãy xương mảng sườn, làm dập phổi, rách phế quản,... sẽ gây biến chứng rất nặng và khó điều trị.
2.5 Viêm xương, gãy xương hở
Các đầu nhọn của xương gãy có thể đâm thủng da, biến Chấn thương gãy kín thành hở. Vết thương sẽ bị dập nát, dính nhiều dị vật như đất, cát,... xung quanh ổ gãy xương. Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng và viêm xương. Trong trường hợp này, bệnh nhân cần được chuyển đến cơ sở y tế uy tín để được cắt lọc mô bầm dập, loại trừ dị vật và điều trị kháng sinh chống nhiễm trùng.
2.6 Tổn thương mạch máu, thần kinh
Khi bị gãy xương, đầu xương gãy có thể gây tổn thương mạch máu và thần kinh lân cận. Mức độ tổn thương từ nhẹ (bầm dập) tới nặng (đứt thần kinh, mạch máu). Nếu không phát hiện và điều trị hiệu quả, biến chứng gãy xương này có thể dẫn tới liệt, mất chức năng hoặc phải cắt cụt chi. Cụ thể:
Tổn thương thần kinh- Liệt tủy sống do gãy cột sống - là biến chứng rất nặng sau gãy xương. Liệt tủy sống cổ gây liệt tứ chi, đôi khi tủy bị phù nề lan rộng, bệnh nhân khó qua khỏi cơn nguy kịch sau 1 - 2 tuần. Liệt tủy đoạn lưng - thắt lưng gây liệt vận động và mất cảm giác ở 2 chân, rối loạn tiểu tiện và đại tiện, Loét da vùng xương bị chèn ép. Đây đều là những biến chứng khó điều trị.
- Liệt thần kinh ngoại vi: biến chứng gặp ở 5 - 10% trường hợp bị gãy xương ở chân và tay. Gãy xương cánh tay dễ gây liệt dây thần kinh quay, làm bàn tay rủ xuống hình cổ cò, các ngón tay không duỗi được, có cảm giác tê bì phía ngoài mu bàn tay; các chấn thương nặng vùng đai vai có thể gây liệt toàn bộ đám rối thần kinh cánh tay,... Gãy xương và Trật khớp háng có thể chèn ép gây tổn thương dây thần kinh hông, làm liệt các cơ cẳng chân và bàn chân; gãy phần cao ở cổ xương mác có thể gây liệt dây thần kinh hông khoeo ngoài và làm các cơ phía ngoài cẳng chân bị liệt.
Mạch máu bị tổn thương do biến chứng gãy xương chỉ gặp ở khoảng 1 - 5% trường hợp gãy xương. Các vị trí gãy xương gây tổn thương mạch máu thường gặp là:
- Xương chậu vỡ, máu sẽ chảy nhiều từ trong xương qua khe gãy, từ đám rối tĩnh mạch cạnh xương, tĩnh mạch chậu, động mạch chậu bị rách,...
- Chấn thương nặng ở cẳng chân nửa trên thường gây đụng dập cơ bắp chân, gây gãy xương kèm tổn thương mạch máu làm sát xương, máu chảy tụ lại trong một khoang sâu bị cân cơ chèn ép vòng ngoài làm bắp chân căng cứng, bàn chân tím lạnh, các ngón chân mất cử động.
- Gãy đầu dưới xương cánh tay, xương đùi với đầu xương nhọn sắc, di lệch có thể chèn ép gây tổn thương động mạch. Nếu để lâu các cơ phía dưới sẽ bị xơ hóa do thiếu máu nuôi dưỡng, làm gân cơ bị co rút và các khớp kém cử động.
2.7 Khớp giả, chậm lành xương, can xương lệch
Đây là biến chứng muộn sau điều trị gãy xương. Điều trị không đúng phương pháp, cố định xương lỏng lẻo, bó thuốc nam không nắn chỉnh chính xác hoặc bệnh nhân tự ý tháo bột sớm,... đều là nguyên nhân dẫn tới các biến chứng như khớp giả, chậm lành xương, không cử động được chân tay, đi lại không bình thường hoặc xương lành trong trạng thái lệch trục, bị cong mất thẩm mỹ.
Để phòng ngừa các biến chứng trên sau tai nạn gãy xương, bệnh nhân cần được chẩn đoán kịp thời và xử lý can thiệp phù hợp trong từng trường hợp cụ thể.