1. Bệnh lý gây hẹp tắc đại tràng
Ung thư đại trực tràng là bệnh lý rất phổ biến hiện nay. Nhiều trường hợp ung thư sau phẫu thuật thường có biểu hiện hẹp miệng nối do khối u tái phát (hẹp tắc ác tính) hoặc xơ chít (hẹp lành tính). Bên cạnh đó không ít trường hợp di căn và xâm lấn rộng không còn chỉ định phẫu thuật triệt để, cần phải tái lập lưu thông của đại tràng, xử lý tình trạng hẹp tắc đại tràng để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
2. Ưu điểm điều trị hẹp tắc đại tràng dưới X quang tăng sáng
- Không cần gây mê toàn thân
- Các dụng cụ sử dụng có kích thước rất nhỏ nên có dễ dàng đi qua chỗ hẹp, xâm nhập tối thiểu.
- Khả năng thành công cao, ít biến chứng
- Áp dụng được cho một số trường hợp không còn chỉ định phẫu thuật hoặc đã phẫu thuật
3. Chỉ định, chống chỉ định điều trị hẹp tắc đại tràng dưới X quang tăng sáng
Trường hợp chỉ định:
- Chuẩn bị trước phẫu thuật Ung thư đại trực tràng 1 thì
- Hẹp miệng nối đại tràng, hẹp lành tính sau phẫu thuật
- Hẹp đại tràng ác tính do khối u tái phát
- Viêm loét xơ hóa dạ dày, tá tràng mạn tính
- Bệnh lý hẹp ác tính dạ dày, tá tràng, hỗng tràng
- Ung thư nguyên phát, thứ phát đại tràng không còn chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u
- Ung thư đường mật, ung thư đầu tụy xâm lấn
- Một số trường hợp xơ chít hẹp đại tràng hiếm gặp lao, viêm Túi thừa đại tràng, viêm đại tràng sau chiếu xạ, dò đại tràng
Trường hợp chống chỉ định:
- Thủng ống tiêu hóa, thủng tạng rỗng vì bất cứ nguyên nhân gì
- Nhiễm trùng toàn thân
- Viêm phúc mạc
- Tổn thương thực quản tiến triển (bỏng thực quản, Ung thư thực quản tiến triển)
4. Điều trị hẹp tắc đại tràng dưới X quang tăng sáng
4.1 Chuẩn bị trước thủ thuật
Để thực hiện điều trị hẹp tắc đại tràng dưới X quang tăng sáng cần chuẩn bị:
Ekip thực hiện:
- Bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ phụ trợ;
- Kỹ thuật viên điện quang;
- Điều dưỡng;
- Bác sĩ/kỹ thuật viên gây mê (nếu bệnh nhân dễ bị kích thích, khó hợp tác).
Phương tiện sử dụng:
- Máy X quang tăng sáng truyền hình (Fluoroscopy);
- Phim, máy in phim và hệ thống lưu trữ hình ảnh;
- Bộ áo chì, tạp dề giúp che chắn khỏi tia X;
Thuốc:
- Thuốc Gây tê tại chỗ;
- Thuốc gây mê toàn thân;
- Thuốc đối quang Iod tan trong nước;
- Dung dịch sát trùng da và vùng niêm mạc.
Vật tư y tế thông thường:
- Bơm tiêm 5,10ml;
- Nước cất (nước muối sinh lý);
- Dụng cụ can thiệp vô trùng (dao, kẹp, kéo khay đựng dụng cụ..v.v);
- Bông băng, gạc phẫu thuật;
- Trang phục phẫu thuật;
- Hộp thuốc và hộp cấp cứu tai biến.
Vật tư y tế đặc biệt:
- Ống thông chụp mạch tiêu chuẩn 4-5F;
- Dây dẫn tương ứng với ống thông chụp mạch;
- Ống Stent: giá đỡ lòng ống tiêu hóa chuyên dụng;
- Bóng nong chuyên dụng;
- Bơm áp lực dùng bo bóng.
Người bệnh cần chuẩn bị:
- Được giải thích cụ thể về quy trình thực hiện để phối hợp với bác sĩ.
- Thực hiện thăm khám lâm sàng trước khi tiến hành thủ thuật.
- Nhịn ăn, uống trước 6 giờ, không uống quá 50ml nước.
- Tại phòng can thiệp: bệnh nhân nằm nghiêng hoặc nằm ngửa tùy theo vị trí dẫn lưu. Bác sĩ lắp đặt máy theo dõi nhịp thở, điện tâm đồ, mạch, huyết áp, độ bão hòa oxy trong máu ngoại vi. Phủ khăn phủ vô trùng có lỗ vòng quanh vùng hậu môn.
- Trường hợp người bệnh quá kích thích, khó nằm yên sẽ được chỉ định dùng thuốc an thần.
4.2 Quy trình điều trị hẹp tắc đại tràng
Các bước thực hiện điều trị hẹp tắc đại tràng dưới X quang tăng sáng:
Bước 1: Đánh giá vị trí hẹp
- Đưa ống thông và dây dẫn qua đường hậu môn vào đại tràng để tới vị trí tắc đại tràng.
- Rút dây dẫn và bơm thuốc đối quang tan trong nước để dễ dàng quan sát mức độ và vị trí hẹp.
Bước 2: Tiếp cận vị trí hẹp
- Dưới hướng dẫn của màn X quang tăng sáng, đưa dây dẫn qua vị trí hẹp, sau đó đưa ống thông qua vị trí hẹp dưới hướng dẫn dây dẫn.
- Bơm thuốc đối quang qua ống thông để xác định vị trí, mức độ, chiều dài đoạn hẹp.
Bước 3: Nong - đặt stent tại vị trí hẹp
- Đưa dây dẫn và ống thông qua vị trí hẹp tắc đại tràng.
- Dùng bóng nong tại vị trí hẹp đại tràng.
- Đặt và bung Stent qua dây dẫn.
Bước 4: Kết thúc thủ thuật
- Kiểm tra tình trạng lưu thông từ trực tràng vào khung đại tràng và manh tràng.
- Rút lại toàn bộ các dây dẫn và ống thông.
Bước 5: Nhận định kết quả
- Về vị trí, Stent cần nằm đúng vị trí hẹp tắc đại tràng, đầu trên và đầu dưới Stent bao phủ lên đầu trên và đầu dưới đoạn hẹp tắc tối thiểu 1cm.
- Về chức năng, khi bơm thuốc từ thượng lưu xuống hạ lưu, tức là có lưu thông thuận lợi. Quan sát thấy lòng ống tiêu hóa còn hẹp không quá 30%.
- Không thoát thuốc đối quang ra ngoài đường tiêu hóa vào ổ bụng hoặc khoang sau phúc mạc.
5. Tai biến sau thủ thuật và hướng xử lý
Các tai biến sau thủ thuật điều trị hẹp tắc đại tràng bao gồm:
- Trượt Stent: Do kích thước stent lựa chọn không phù hợp với mức độ hẹp đại tràng.
- Tắc ruột: Stent trượt xuống hạ lưu hoặc do thức ăn xơ, nấu chưa kỹ mắc vào stent gây tắc ruột.
- Thủng tạng rỗng: Cần thực hiện phẫu thuật cấp cứu.
- Chảy máu: Khi thấy xuất huyết tiêu hóa cần liên tục theo dõi và điều trị nội khoa. Có thể điều trị nút mạch để cầm máu nếu máu không ngừng chảy.