Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Những điều cần biết về Gây mê mask thanh quản phẫu thuật áp xe dưới màng tủy

10/04/2024
Những điều cần biết về Gây mê mask thanh quản phẫu thuật áp xe dưới màng tủy

Trong phẫu thuật áp xe dưới màng tủy, bệnh nhân có thể được chỉ định thực hiện kỹ thuật gây mê mask thanh quản với mục đích kiểm soát hô hấp. Phương pháp gây mê này có nhiều ưu điểm như dễ thực hiện, độ an toàn cao, ít tai biến,...

1. Gây mê mask thanh quản là gì?

Mask thanh quản là một phương tiện làm thông suốt đường thở trên với cấu tạo gồm 1 ống nòng to và đầu dưới có 1 bóng chèn có hình elip. Sau khi đặt và bơm hơi, bóng chèn sẽ úp kín với áp lực thấp quanh đường vào thanh quản.

Ưu điểm của đặt mask thanh quản khi so sánh với các dụng cụ kiểm soát đường thở trên thanh môn khác là:

  • Dễ đặt, cho phép kiểm soát đường thở thanh chóng;
  • Đảm bảo cung cấp oxy tốt hơn;
  • Ít gây ra phản xạ Ho rướn như khi dùng nội khí quản;
  • Ít gây ra phản xạ giao cảm như tăng huyết áp, tăng nhịp tim so với khi đặt/rút nội khí quản;
  • Làm giảm nhu cầu thuốc mê, giảm tỷ lệ đau họng khi so sánh với đặt nội khí quản.

Vì ưu điểm tiện lợi và khả năng kiểm soát đường thở dễ hơn so với đặt ống nội khí quản, mask thanh quản chính thức được đưa vào phác đồ kiểm soát đường thở khó, đặc biệt trong trường hợp không đặt ống nội khí quản được, không thông khí được. Hiện nay, đặt mask thanh quản cũng là lựa chọn được thực hiện rộng rãi trong kiểm soát đường thở khi gây mê và hồi sức cấp cứu.

Những điều cần biết về Gây mê mask thanh quản phẫu thuật áp xe dưới màng tủy - ảnh 1
Mask thanh quản là một phương tiện làm thông suốt đường thở trên

2. Chi tiết kỹ thuật gây mê mask thanh quản trong phẫu thuật áp xe dưới màng tủy

Gây mê mask thanh quản là kỹ thuật gây mê toàn thân, thực hiện đặt mask thanh quản nhằm mục đích kiểm soát đường thở trong suốt quá trình phẫu thuật áp xe dưới màng tủy.

2.1 Chỉ định

  • Bệnh nhân có áp xe dưới màng tủy cần thực hiện phẫu thuật dẫn lưu, giải ép;

Các trường hợp ưu tiên đặt mask thanh quản: Lựa chọn khi đặt nội khí quản khó (khó thông khí hoặc không thông khí được); kiểm soát đường thở và hô hấp trong gây mê toàn thân trong một số phẫu thuật; kiểm soát đường thở và Hô hấp tạm thời trong hồi sức cấp cứu.

2.2 Chống chỉ định

  • Dạ dày đầy;
  • Tổn thương hàm mặt phức tạp do nhiễm trùng hoặc chấn thương;
  • Không có đủ phương tiện gây mê, hồi sức.

2.3 Chuẩn bị trước khi thực hiện

  • Nhân sự thực hiện: Bác sĩ, điều dưỡng khoa gây mê hồi sức;
  • Phương tiện kỹ thuật: Hệ thống máy gây mê kèm thở, máy theo dõi chức năng sống, nguồn oxy bóp tay, máy phá rung tim, máy hút, mask thanh quản các cỡ, bóng bóp, ống hút, canul miệng hầu, Salbutamol dạng xịt, Lidocain 10% dạng xịt, các phương tiện dự phòng đặt nội khí quản (đèn soi thanh quản và ống nội khí quản);
  • Bệnh nhân: Được thăm khám gây mê trước mổ nhằm phát hiện, phòng ngừa các nguy cơ có thể xảy ra; được bác sĩ giải thích chi tiết về thủ thuật để hợp tác tốt nhất; đánh giá khả năng đặt mask thanh quản khó và nếu cần có thể sử dụng thuốc an thần từ tối hôm trước mổ;
  • Hồ sơ bệnh án: Chuẩn bị đúng theo quy định.

2.4 Tiến hành gây mê mask thanh quản phẫu thuật áp xe dưới màng tủy

  • Kiểm tra hồ sơ và bệnh nhân, đảm bảo đúng người, đúng bệnh;
  • Tiến hành chung: Cho bệnh nhân nằm ngửa, thở oxy 100% khoảng 3 - 6 lít/phút trước khi khởi mê ít nhất 5 phút, đặt máy theo dõi, thiết lập đường truyền có hiệu quả và tiền mê nếu cần;
  • Khởi mê: Cho bệnh nhân sử dụng thuốc ngủ (gồm thuốc mê tĩnh mạch, thuốc mê bốc hơi), thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ nếu cần. Đạt đủ điều kiện đặt mask thanh quản nếu bệnh nhân ngủ sâu và đủ độ giãn cơ;
  • Đặt mask thanh quản:
    • Đặt đầu bệnh nhân ở tư thế trung gian hoặc hơi ngửa, cầm mask thanh quản, một tay mở miệng bệnh nhân, tay còn lại đưa mask thanh quản qua các cung răng vào gốc lưỡi, đẩy mask trượt dọc theo khẩu cái cứng vào vùng hạ hầu;
    • Dừng lại khi gặp vật cản;
    • Bơm cuff đúng theo thể tích được hướng dẫn;
    • Kiểm tra độ kín của mask thanh quản (đảm bảo không có rò khí, thông khí dễ dàng) bằng cách nghe phổi và đánh giá dựa trên kết của EtCO2;
    • Cố định bằng băng dính;
  • Duy trì mê:Tiêu chuẩn rút mask thanh quản: Bệnh nhân tỉnh, có thể thực hiện theo lệnh của bác sĩ, nâng đầy trên 5 giây, tự thở đều, tần số thở trong mức giới hạn bình thường, thân nhiệt trên 35°C, mạch và huyết áp ổn định, không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.
    • Duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch, thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ nếu cần;
    • Kiểm soát hô hấp bằng cách bóp tay hoặc bằng máy;
    • Theo dõi độ sâu của gây mê thông qua các thông số huyết áp, nhịp tim, tình trạng vã mồ hôi, chảy nước mắt, MAC, BIS, Entropy,...;
    • Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân gồm huyết áp, nhịp tim, thân nhiệt, SpO2 và EtCO2;
    • Đề phòng đặt sai vị trí, tụt, gập hoặc tắc mask thanh quản;
Những điều cần biết về Gây mê mask thanh quản phẫu thuật áp xe dưới màng tủy - ảnh 2
Kỹ thuật gây mê mask thanh quản phẫu thuật áp xe dưới màng tủy đòi hỏi bệnh nhân cần phối hợp nhịp nhàng với bác sĩ

2.5 Nguy cơ tai biến và biện pháp xử trí

  • Rối loạn huyết động: Gồm hạ hoặc tăng huyết áp, rối Loạn nhịp tim (loạn nhịp, nhịp chậm hoặc nhịp nhanh). Với trường hợp này, xử trí đúng theo phác đồ chuẩn tùy theo triệu chứng và nguyên nhân;
  • Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở: Với biểu hiện có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở. Để xử trí, cần hút sạch dịch, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang một bên; đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở. Đồng thời, bác sĩ cần theo dõi bệnh nhân và đề phòng nguy cơ nhiễm trùng phổi sau mổ;
  • Tai biến do đặt mask thanh quản:Biến chứng hô hấp: Gồm gập, tuột mask thanh quản, hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy,... dẫn tới thiếu oxy và ưu thán. Biện pháp xử trí là đảm bảo thông khí ngay cho bệnh nhân và cung cấp oxy 100%, đồng thời tìm và giải quyết nguyên nhân gây biến chứng;
    • Không đặt được mask thanh quản: Do nhiều nguyên nhân và có thể xử trí bằng cách thay đổi mask, người đặt hoặc chuyển sang đặt nội khí quản;
    • Co thắt thanh - khí - phế quản: Có biểu hiện là khó hoặc không thể thông khí, khi nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm. Nên xử trí bằng cách cung cấp đầy đủ oxy cho bệnh nhân, cho người bệnh dùng thêm thuốc ngủ và thuốc giãn cơ, đảm bảo thông khí, cho sử dụng thuốc Giãn phế quản và corticoid. Nếu vẫn không thể kiểm soát được hô hấp thì chuyển sang áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó;
    • Chấn thương khi đặt mask thanh quản: Gồm các tình trạng chảy máu, gãy răng, rơi dị vật vào đường thở, tổn thương dây thanh âm,... Nên xử trí đúng phác đồ chuẩn tùy theo loại tổn thương gặp phải;
  • Biến chứng sau rút mask thanh quản: Gồm suy hô hấp, đau họng, khàn tiếng, viêm đường hô hấp trên, co thắt thanh - khí - phế quản. Việc xử trí sẽ tùy thuộc triệu chứng và nguyên nhân, tuân thủ đúng phác đồ chuẩn.

Kỹ thuật gây mê mask thanh quản phẫu thuật áp xe dưới màng tủy đòi hỏi bệnh nhân cần phối hợp nhịp nhàng với bác sĩ để nâng cao cơ hội trị liệu thành công, giảm nguy cơ xảy ra rủi ro, tai biến.