Tìm hiểu Phẫu thuật ghép xương trong chấn thương cột sống cổ

Chấn thương cột sống cổ là một loại chấn thương thường gặp trong tai nạn lao động, tai nạn giao thông, ... Khi có chấn thương xảy ra, điều quan trọng nhất và cần được ưu tiên hàng đầu chính là thực hiện cấp cứu ban đầu đúng cách và đưa người bệnh đến trung tâm y tế gần nhất.
Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

1. Phẫu thuật ghép xương trong Chấn thương cột sống cổ là gì?

Phẫu thuật ghép xương khi xuất hiện Chấn thương cột sống cổ là một loại phẫu thuật rất khó, phức tạp về cả quá trình gây mê và phẫu thuật.

Yếu tố khó khăn nhất khi thực hiện gây mê chính là giai đoạn khởi mê nhằm đặt ống nội khí quản. Nếu như động tác đặt ống không chính xác, nhanh gọn, xảy ra biến chứng có thể làm tổn thương thêm phần bị chấn thương cột sống cổ.

Phương pháp gây mê trong phẫu thuật ghép xương khi bị chấn thương cột sống cổ là gây mê toàn thân, đặt ống nội khí quản. Để đảm bảo cho quá trình đặt ống nội khí quản an toàn và đúng kỹ thuật, có thể sử dụng thêm những phương tiện hỗ trợ khác, ví dụ như ống soi mềm.

Chỉ định gây mê toàn thân khi người bệnh có những chấn thương cột sống cổ và cần phẫu thuật cố định cột sống, gồm cả ghép xương.

Có thể chống chỉ định tương đối sử dụng gây mê trong phẫu thuật ghép xương do chấn thương cột sống nếu như bệnh nhân không đồng ý hoặc phòng mổ không đầy đủ phương tiện gây mê, hồi sức, bác sĩ hồi sức cấp cứu không thành thạo kỹ thuật.

Tìm hiểu Phẫu thuật ghép xương trong chấn thương cột sống cổ - ảnh 1
Phẫu thuật ghép xương khi xuất hiện chấn thương cột sống cổ là một loại phẫu thuật rất khó, phức tạp

2. Những bước cần tiến hành khi phẫu thuật ghép xương trong chấn thương cột sống cổ

  • Người bệnh nằm ngửa, được thở oxy 100% với liều lượng 3-6l/phút, trước khi khởi mê ít nhất 5 phút.
  • Lắp máy theo dõi và xây dựng đường truyền hiệu quả.
  • Tiền mê (nếu cần thiết).
  • Khởi mê:Điều kiện đặt ống nội khí quản: bệnh nhân ngủ sâu và đủ độ giãn cơ (trong gần như tất cả các trường hợp).
    • Thuốc ngủ: thuốc mê bốc hơi và thuốc mê tĩnh mạch.
    • Các loại thuốc giảm đau như morphin, fentanyl, ...
    • Thuốc giãn cơ nếu cần thiết, ví dụ như rocuronium, vecuronium, ...
  • Kỹ thuật đặt ống nội khí quản: đường mũi và đường miệng.
  • Kỹ thuật đặt ống nội khí quản bằng đường miệng:
    • Mở miệng bệnh nhân rồi đưa đèn soi thanh quản vào trong phần bên phải của miệng, nhanh chóng gạt lưỡi sang bên trái giúp đẩy đèn vào sâu, cùng lúc tay phải đè sụn giáp nhẫn để tìm kiếm lỗ thanh môn và nắp thanh môn.
    • Thực hiện khởi mê nhanh và tiến hành thủ thuật Sellick trong những trường hợp dạ dày đầy (bác sĩ ấn sụn nhẫn 20-30kg khi người bệnh bị mất tri giác đến khi đặt xong ống nội khí quản).
    • Ống nội khí quản được luồn nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn và chỉ dừng lại khi bóng của ống đi qua dây thanh âm trong khoảng từ 2-3cm.
    • Rút đèn soi thanh quản một cách nhẹ nhàng.
    • Bơm từ từ bóng nội khí quản.
    • Nghe phổi và kết quả EtCO2 được sử dụng để kiểm tra vị trí chính xác của ống nội khí quản.
    • Cố định lại ống bằng băng dính.
    • Thực hiện đặt canul vào trong miệng nhằm tránh trường hợp bệnh nhân cắn ống.
    • Duy trì mê bằng cách sử dụng thuốc mê bốc hơi, thuốc mê tĩnh mạch, thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ nếu cần thiết. Tiến hành kiểm soát Hô hấp của người bệnh bằng bóp tay hoặc sử dụng máy. Đồng thời, theo dõi độ sâu của quá trình gây mê dựa trên huyết áp, nhịp tim, chảy nước mắt, vã mồ hôi, MAC, BIC, ... Kiểm tra những dấu hiệu sinh tồn như huyết áp, nhịp tim, EtCO2, ... Và đề phòng những trường hợp ống nội khí quản bị đặt sai vị trí hoặc bị gập, tắc.
    • Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản khi người bệnh đã tỉnh táo, thân nhiệt trên 35 độ C, có thể tự thở đều trong giới hạn cho phép. Và nhận thấy bệnh nhân không xuất hiện những biến chứng nguy hiểm của gây mê hoặc phẫu thuật.
Tìm hiểu Phẫu thuật ghép xương trong chấn thương cột sống cổ - ảnh 2
Kỹ thuật đặt ống nội khí quản

3. Tai biến và xử trí

  • Trào ngược dịch dạ dày vào bên trong đường thở:
    • Xuất hiện dịch tiêu hóa nằm trong đường thở và khoang miệng.
    • Tiến hành hút sạch dịch, điều chỉnh đầu bệnh nhân nằm thấp và nghiêng đầu sang một bên.
    • Sau đó nhanh chóng đặt ống nội khí quản để hút sạch dịch có trong đường thở.
    • Theo dõi, đề phòng bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi sau khi mổ.
  • Rối loạn huyết động:
    • Bệnh nhân bị hạ hoặc là tăng huyết áp, có thể kèm theo rối Loạn nhịp tim (ví dụ như nhịp tim chậm, nhanh hoặc loạn nhịp).
    • Xử lý tình huống tùy theo các triệu chứng và nguyên nhân.
  • Tai biến xảy ra do đặt ống nội khí quản:
    • Không thể đặt được ống nội khí quản: có quy trình đặt ống nội khí quản có thể áp dụng hoặc chuyển qua sử dụng phương pháp vô cảm khác.
    • Đặt nhầm vào dạ dày: phát hiện khi nghe phổi không thấy có rì rào phế nang và không đo được EtCO2. Xử lý bằng cách đặt lại ống nội khí quản.
    • Co thắt khí – thanh – phế quản: gặp khó khăn trong quá trình thông khí, khi nghe phổi thấy có tiếng ran rít hoặc phổi bị câm. Để xử lý chỉ cần cung cấp oxy đầy đủ cho quá trình, bổ sung thuốc ngủ và thuốc giãn cơ, đảm bảo quá trình thông khí và cho thêm thuốc Giãn phế quản nếu cần thiết. Tuy nhiên, nếu vẫn không thể kiểm soát được quá trình hô hấp thì bác sĩ hồi sức cấp cứu có thể sử dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
  • Những biến chứng về đường hô hấp:
    • Tụt, gập, ống nội khí quản bị đẩy sâu vào trong môt phổi, khiến tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, dẫn đến hết nguồn oxy. Xử lý bằng cách đảm bảo ngay thông khí và cung cấp ngay oxy 100%, phát hiện và giải quyết nguyên nhân.
    • Biến chứng sau khi rút ống nội khí quản: bệnh nhân bị suy hô hấp hoặc đau họng khản tiếng, viêm đường hô hấp trên, ... Bác sĩ sẽ tìm hiểu nguyên nhân và xử lý theo từng triệu chứng.

Phẫu thuật ghép xương trong chấn thương cột sống cổ là một phẫu thuật nguy hiểm, có thể xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng người bệnh. Chính vì vậy, khi xuất hiện bất kỳ nghi ngờ có chấn thương về cột sống cổ, người bệnh cần được thăm khám và kiểm tra, xác định mức độ thương tổn, từ đó đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện áp dụng nghiêm ngặt các tiêu chuẩn thực hành gây mê phẫu thuật an toàn theo các hướng dẫn quốc tế. Vinmec có đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng gây mê giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại như: máy dò thần kinh, máy siêu âm, hệ thống kiểm soát đường thở khó của Karl Storz, hệ thống theo dõi gây mê toàn diện AoA (Adequate of Anesthesia) của GE bao gồm theo dõi độ mê, độ đau và độ giãn cơ sẽ mang lại chất lượng cao và an toàn, giúp bệnh nhân gây mê vừa đủ, không thức tỉnh, không tồn dư thuốc giãn cơ sau mổ.

Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Đã kiểm duyệt nội dung