1. Nội mạc tử cung là gì ?
Nội mạc tử cung hay còn gọi là niêm mạc tử cung là lớp tế bào bao phủ toàn bộ bề mặt phía trong của tử cung. Nội mạc tử cung có vai trò quan trọng trong việc làm tổ của phôi và phát triển của thai. Dựa vào sự thay đổi hoocmon sinh dục ( Estrogen và Progesteron) theo từng giai đoạn của chu kỳ kinh mà có sự biến đổi về độ dày của niêm mạc tử cung.
Niêm mạc tử cung dày nhất vào trước ngày có hành kinh, từ 12 đến 16 mm, do sự sụt giảm nồng độ đột ngột của các hoocmon sinh dục tạo ra Hành kinh làm kích thước của lớp tế bào tử cung giảm còn từ 3 đến 4mm khi Hành kinh kết thúc và bắt đầu tăng dần vào những ngày tiếp theo.
2. Sinh thiết nội mạc tử cung
Sinh thiết niêm mạc tử cung là một thủ thuật xâm lấn, nhân viên y tế sẽ sử dụng dụng cụ sinh thiết để lấy một mẫu nhỏ của lớp niêm mạc tử cung. Sau khi soi tế bào dưới kính hiển vi, bác sĩ sẽ đánh giá tế bào nội mô đang trong giai đoạn nào của chu kỳ và nồng độ của hoocmon là bao nhiêu từ đó nhận định về sự phát triển và chín của noãn bào.
3. Ý nghĩa của sinh thiết niêm mạc tử cung
Mục đích của Sinh thiết nội mạc tử cung là phát hiện được những bệnh ở niêm mạc tử cung đồng thời kiểm tra nồng độ hoocmon sinh dục ảnh hưởng đến sự tái tạo của lớp niêm mạc trong mỗi chu kỳ kinh. Vì thế chỉ định của sinh thiết bao gồm:
- Rối loạn kinh nguyệt: Vô kinh (Không có hành kinh ), Rong kinh (ra máu kinh nhiều hơn bình thường, nếu kéo dài quá 15 ngày thì gọi là rong huyết)...
- Có kinh trở lại sau khi đã mãn kinh: Phụ nữ khỏe mạnh sau khi mãn kinh (mãn kinh là tình trạng không có kinh trên 1 năm) thì không có kinh. Nếu bệnh nhân có kinh trở lại là có bất thường về nội tiết
- Niêm mạc tử cung dày (tăng sản nội mạc tử cung). Nạo sinh thiết có giá trị chẩn đoán đối với bệnh quá sản niêm mạc tử cung. Niêm mạc tử cung quá dày thì ảnh hưởng tới việc thụ thai.
- Chảy máu khi điều trị bằng hormon sinh dục: Hành kinh xảy ra do sự thay đổi đột ngột nồng độ hoocmon nên khi bệnh nhân phải điều trị bằng thuốc hoocmon thì tạo ra hành kinh..
- Sau khi xét nghiệm Pap thấy bất thường (phết tế bào cổ tử cung). Đây là một xét nghiệm tế bào học đơn giản để phát hiện những tế bào bất thường trong lớp biểu mô cổ tử cung. Nếu kết quả tế bào chưa rõ ràng, cần làm thêm nạo sinh thiết để chẩn đoán xác định bệnh tăng sản niêm mạc tử cung, ung thư tử cung...
- Đánh giá khả năng sinh sản: Dựa vào độ dày của lớp nội mạc có thể đánh giá sơ bộ về khả năng Mang thai của bệnh nhân.
- Dựa vào kích thước của lớp niêm mạc kiểm tra đáp ứng của liệu pháp hormon sinh dục.
4. Lưu ý khi thực hiện thủ thuật
Đây là một thủ thuật xâm lấn vì vậy nó có nhiều nguy cơ, tai biến và biến chứng có thể xảy ra. Để hạn chế các biến chứng có thể xảy ra, bạn cần thông báo cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe của mình:
- Đang mang thai: Thủ thuật này chống chỉ định với phụ nữ đang mang thai.
- Vùng chậu đang bị viêm cấp tính hay bị nhiễm trùng ở cổ tử cung, âm đao. Nếu bệnh nhân đang có Tình trạng viêm ở vùng sinh dục hoặc các quan lân cận, khi thực hiện thủ thuật xâm lấn có thể gây bội nhiễm làm tình trạng nhiễm trùng nặng lên.
- Sau khi thực hiện thủ thuật, bạn có thể sẽ đau vùng bụng dưới từ 1 đến 2 ngày, hoặc ra ít dịch máu. Đây là triệu chứng bình thường. Nếu bạn vẫn còn thấy đau vùng bụng dưới không đỡ sau 1 đến 2 ngày thực hiện thủ thuật hoặc ra dịch âm đạo bất thường, bạn nên đến ngay phòng khám hoặc các cơ sở y tế có chuyên khoa sản để bác sĩ khám và đưa ra hướng điều trị phù hợp với bản thân.
- Thủ thuật được thực hiện bằng cách đưa dụng cụ sinh thiết qua cổ tử cung vào tử cung. Vì thế, nó có thể gây ra tình trạng co thắt cơ tử cung, bạn sẽ có thể được uống thuốc giảm đau ,giãn cơ trơn hoặc dùng thuốc Gây tê tại chỗ. Bạn cần thông báo cho cán bộ nhân viên y tế về tiền sử Dị ứng của mình để tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra.
- Đây là một thủ thuật có giá trị chẩn đoán trong nhiều bệnh (tăng sinh nội mạc tử cung, Ung thư cổ tử cung, vô sinh,...) nhưng không được tiến hành liên tục và nhiều lần
Trước khi đồng ý thực hiện thủ thuật bạn cần hiểu rõ mục đích, các lưu ý, tai biến và biến chứng khi thực hiện nạo sinh thiết niêm mạc tử cung.