1. Vẹo cột sống
Vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị cong vẹo bất thường sang một bên phải hoặc trái của xương sống. Đây là một dị tật ở cột sống rất phổ biến và gây nguy hiểm đến các cơ quan xung quanh, ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể, chiều cao, tim phổi và biến chứng biến dạng lây dài.
Vẹo cột sống được chia làm hai nhóm chính là vẹo cấu trúc và vẹo không cấu trúc. Vẹo không cấu trúc là vẹo với cột sống không biến dạng, nó sẽ không còn khi bệnh nhân đứng nghiêng về bên đường cong vồng. Vẹo cấu trúc là vẹo với cột sống biến dạng và vẫn xuất hiện khi bệnh nhân đứng nghiêng về bên đường cong vồng.
Nguyên nhân vẹo cột sống đa phần do bẩm sinh, di truyền từ bố mẹ hoặc trong có yếu tố nguy cơ trong lúc mang thai. Ngoài ra, đối với trẻ em vẹo cột sống có thể do tư thế ngồi học không đúng, kích thước bàn học không phù hợp. Mang vác vật nặng trong thời gian dài đối với Cong vẹo cột sống ở người lớn,...
2. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân vẹo cột sống
Các bài tập phục hồi chức năng có mục tiêu kéo giãn các cơ, dây chằng phía cột sống cong lõm và làm mạnh các cơ phía cột sống cong lồi, giúp điều chỉnh lại tư thế cột sống. Bài tập vẹo cột sống bao gồm:
2.1 Các bài tập ở tư thế nằm ngửa
Có 5 bài tập ở tư thế nằm ngửa:
- Bài tập 1: Bệnh nhân nằm ngửa, hai tay đan các ngón vào nhau và đặt sau gáy. Kỹ thuật viên gập gối phải của bệnh nhân, đưa gối và khuỷu tay bên đối diện chạm vào nhau rồi đổi bên. Gối trái chạm khuỷu tay phải, gối phải chạm khuỷu tay trái. Mỗi động tác cần lặp đi lặp lại 10 lần.
- Bài tập 2: Bệnh nhân nằm ngửa, co hai chân, tỳ gót và vai xuống giường nâng mông lên đưa mông sang phía cột sống cong lồi đặt xuống giường, rồi nâng mông đưa về vị trí ban đầu. Cứ đưa mông về phía cột sống cong lồi hai lần thì đưa mông về phía cột sống cong lõm một lần. Lặp lại động tác này 10 lần.
- Bài tập 3: Bệnh nhân nằm ngửa, gập gối, nâng mông lên cao hình cầu vồng giữ trong 5-10 giây rồi đặt mông xuống giường. Làm lại động tác 10 lần.
- Bài tập 4: Bệnh nhân nằm ngửa, gập gối, nâng mông lên cao rồi đưa mông sang phải đặt xuống giường sau đó nâng mông đưa mông về bên trái. Lặp lại động tác 10 lần.
- Bài 5: Bệnh nhân nằm ngửa, gập gối, các ngón tay của hai bàn tay đan vào nhau, duỗi thẳng tay, gập người về phía trước, đưa hai tay sang phải rồi nằm xuống, làm lại và đưa hai tay sang trái. Lặp lại mỗi động tác 10 lần.
2.2 Các bài tập ở tư thế nằm nghiêng
- Bài 6: Bệnh nhân nằm nghiêng góc lõm cột sống ở phía dưới, góc lồi cột sống ở phía trên. Chống tay phía dưới đỡ bàn tay vào đầu trong khi người vẫn giữ ở tư thế thẳng, chân dưới duỗi, chân trên co, giữ 5 - 10 giây rồi nằm thẳng lại. Lặp lại động tác 10 lần.
- Bài 7: Bệnh nhân nằm nghiêng như trên trong tư thế thân người thẳng. Kỹ thuật viên đứng trước mặt bệnh nhân, dùng tay phía chân bệnh nhân luồn xuống dưới đỡ chân bệnh nhân, bàn tay đặt vào đùi phía dưới của bệnh nhân, tay kia của kỹ thuật viên cố định bờ sườn phía trên của bệnh nhân, rồi nâng chân bệnh nhân lên để kéo giãn cột sống phía lõm, giữ 5 giây rồi đặt về tư thế ban đầu. Lặp lại động tác 10 lần.
- Bài 8: Bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng như trên, chân dưới duỗi, chân trên co, các ngón tay của hai bàn tay đan vào nhau và duỗi thẳng tay nâng đầu và nửa người trên lên khỏi giường rồi đặt xuống. Lặp lại động tác 10 lần. Kỹ thuật viên có thể hỗ trợ bệnh nhân bằng đỡ vai của người bệnh nâng lên.
- Bài 9: Bệnh nhân nằm nghiêng nhưng phía cột sống cong lồi ở dưới, đệm một gối vào chỗ cột sống lồi, chân dưới của bệnh nhân duỗi, chân trên co, giữ tư thế này 15 giây.
2.3 Các bài tập ở tư thế nằm sấp
- Bài 10: Bệnh nhân nằm sấp, tay phía cột sống lõm giơ thẳng lên phía đầu, tay phía cột sống lồi duỗi thẳng với xuống gối cùng bên, đầu nghiêng nhìn theo tay, giữ 5 giây rồi nằm thẳng lại. Lặp lại động tác 10 lần.
- Bài 11: Bệnh nhân nằm sấp, hai tay duỗi thẳng đặt hình chữ V lên phía đầu. Kỹ thuật viên dùng một tay đỡ hai bệnh nhân bàn tay đặt mặt dưới đùi nâng khung chậu lên khỏi mặt giường, tay kia cố định bờ sườn phía cột sống lồi rồi đưa chân bệnh nhân về phía lồi để kéo giãn bên lõm, giữ 5 giây rồi đưa về vị trí ban đầu. Cứ đưa chân bệnh nhân về phía cột sống lồi hai lần thì về phía cột sống lõm một lần. Lặp lại động tác 10 lần.
- Bài 12: bệnh nhân nằm sấp, kỹ thuật viên đứng phía đầu bệnh nhân nắm lấy hai cánh tay bệnh nhân. Hai tay duỗi thẳng nắm lấy cánh tay kỹ thuật viên. Kỹ thuật viên nâng nhẹ nửa người trên của bệnh nhân lên đưa sang bên lồi hai lần, đưa sang bên lõm một lần. Lặp lại động tác 10 lần.
Ngoài ra, khi về nhà bệnh nhân cần thường xuyên đi bơi, đu xà đơn và kéo giãn cột sống bằng máy kéo hoặc tạ.
3. Phòng ngừa cong vẹo cột sống
Để phòng ngừa Cong vẹo cột sống trước hết cần phải nâng cao sức khỏe chung của cơ thể bằng cách rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên, tăng cường sức mạnh khối cơ, các tổ chức liên kết, dây chằng, khớp, làm tăng sự dẻo dai bền bỉ và phát triển cân đối. Đặc biệt đối với trẻ nhỏ:
- Cần phòng chống suy dinh dưỡng, còi xương. Chế độ ăn cần có đủ protein, chất khoáng, canxi và vitamin D.
- Bàn ghế ngồi học phải phù hợp với lứa tuổi và tư thế ngồi học phải đúng, chú ý tư thế ngồi đúng.
- Nơi học tập ở trường cần phải đảm bảo đủ ánh sáng, chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo. Ở nhà, ngoài hệ thống chiếu sáng chung, gia đình cũng cần trang bị đèn ở góc học tập cho các em học sinh, để đảm bảo ánh sáng tốt hơn. Cần thực hiện các giờ nghỉ giải lao giữa các tiết học.
- Học sinh không mang cặp quá nặng, trọng lượng của cặp sách không nên vượt quá 15% trọng lượng cơ thể. Cặp sách cần phải có hai quai, khi sử dụng học sinh đeo đều hai vai, tránh đeo lệch về một phía.
- Học sinh, đặc biệt đối với học sinh tiểu học cần được khám cột sống định kỳ nhằm phát hiện sớm các trường hợp cong vẹo cột sống để có thể có cách xử trí kịp thời.
Tóm lại, vẹo cột sống là tình trạng dị tật bất thường về cấu trúc giải phẫu của cột sống, và để lại những biến chứng dị tật lâu dài, ảnh hưởng đến các cơ quan xung quanh. Do đó, người bị cong vẹo cột sống cần được điều trị, tập phục hồi chức năng nhằm cải thiện được tình trạng cong vẹo. Hơn nữa, đối với độ tuổi học sinh cần được khám cột sống định kỳ để có thể phát hiện và có biện pháp can thiệp kịp thời.