1. Đại cương
Ở người, hầu hết hệ thống tiêu hóa nằm trong khoang bụng bao gồm dạ dày, tá tràng, ruột non, đại tràng, hậu môn. Bên cạnh đó còn có các cơ quan ngoại tiết như gan, mật và tụy. Thận và hệ thống bài niệu cũng nằm trong ổ bụng. Ngoài ra, một số tạng quan trọng khác như lách, tuyến thượng thận đều là những bộ phận mà cộng hưởng từ có thể khảo sát tốt về cấu trúc giải phẫu nếu có tổn thương nghi ngờ.
Chụp cộng hưởng từ dựa trên nguyên lý cộng hưởng từ trường của các nguyên tử. Máy cộng hưởng từ sẽ tạo ra từ trường và phát đi các sóng đến các nguyên tử Hydro tại mô cơ quan, từ đó các nguyên tử này hấp thụ và phát ra các tín hiệu đến đầu thu của máy. Tùy vào mật độ nguyên tử có mặt tại mô mà mật độ tín hiệu sẽ được nhu nhận, bộ phận xử lý thông tin sẽ chuyển các tín hiệu này sang dạng hình ảnh giúp dựng lại hình ảnh cơ quan cần khảo sát.
Tổn thương nghi ngờ trong ổ bụng là những chỉ định chính của chụp cộng hưởng từ ổ bụng. Tùy vào bệnh cảnh lâm sàng mà bệnh lý cần khảo sát thêm về khả năng tưới máu, cấp máu của cơ quan tổn thương. Vì vậy, thuốc đối quang từ có thể được sử dụng ở một số trường hợp nhất định.
2. Chỉ định chụp cộng hưởng từ ổ bụng có tiêm thuốc đối quang từ
● Khảo sát các tổn thương nghi ngờ tại tụy như ung thư tụy, đánh giá tắc hoặc giãn ống tụy, tụ dịch, rò dịch quanh tụy hoặc tại tụy, viêm tụy mạn, viêm tụy cấp có biến chứng, theo dõi sau điều trị;
● Tại lách phát hiện tổn thương u nghi ngờ, đánh giá lách phụ;
● Phát hiện u thận, đánh giá trước mổ, khảo sát mạch máu thận, chức năng thận, khảo sát đường bài xuất nước tiểu, các dị dạng đường niệu, theo dõi sau điều trị;
● Khảo sát tổn thương tại tuyến thượng thận;
● Phát hiện và đánh giá tổn thương ở đường mật và túi mật như: ung thư đường mật, sỏi đường mật, túi mật, dị dạng đường mật bẩm sinh, đánh giá giai đoạn và theo dõi sau điều trị;
● Đánh giá và khảo sát các tổn thương tại ống tiêu hóa như u dạ dày, ung thư trực tràng, các rối loạn viêm tại ống tiêu hóa, đau bụng cấp trên thai, u phúc mạc hoặc mạc treo, ổ tụ dịch.
3. Chống chỉ định chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc đối quang từ
● Chống chỉ định tuyệt đối ở những bệnh nhân có mang các thiết bị điện từ có kim loại như: máy tạo nhịp, máy chống rung, cấy ghép điện cực ốc tai, thiết bị tiêm thuốc dưới da tự động. Phẫu thuật cấy ghép phương tiện nội sọ, mạch máu, hốc Mắt < 6 tháng, người bệnh trong tình trạng nguy kịch.
● Chống chỉ định tương đối với những trường hợp mang phương tiện phẫu thuật bằng kim loại > 6 tháng, hội chứng sợ cô độc, sợ bóng tối, mức lọc cầu thận < 30 mL/phút, phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
4. Các bước chuẩn bị trước chụp cộng hưởng từ ổ bụng có tiêm thuốc đối quang từ
● Nhân viên y tế: bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.
● Thiết bị: máy chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla trở lên, phim và hệ thống lưu trữ.
● Thuốc: thuốc an thần, thuốc đối quang từ, thuốc sát trùng da, niêm mạc.
● Vật tư y tế: kim tiêm, bơm tiêm, nước cất hoặc NaCl 0,9%, bông, gạc, hộp chống sốc
● Bệnh nhân: không cần nhịn ăn, được giải thích và tư vấn về những việc cần làm, tháo bỏ vật dụng chống chỉ định và đặt đường truyền tĩnh mạch.
5. Các bước tiến hành chụp cộng hưởng từ ổ bụng có tiêm thuốc đối quang từ
● Lựa chọn trường nhìn (FOV) có độ phân giải cao nhất và tỷ lệ tín hiệu cao, có thể toàn bộ vùng hoặc chỉ cơ quan cần đánh giá. Phần lớn các cơ quan khảo sát ở ổ bụng sử dụng chuỗi xung tạo ảnh T1W và T2W.
● Tiến hành chụp nhiều mặt cắt để xác định được mối liên quan giải phẫu, độ dày lớp cắt không vượt quá 1 cm với khoảng cách giữa hai lát cắt không quá 3mm.
● Chuỗi xung T1W có thể lựa chọn chuỗi echo thường quy spin echo thường quy, echo train spin echo (TSE) hoặc fast spin echo (FSE) hoặc gradient (echo).
● Chuỗi T2W có thể lựa chọn như fast spin echo hoặc kỹ thuật hybrid gradient and spin echo (GRASE)
● Xóa mỡ có thể chọn kỹ thuật như inversion recovery (STIR), bão hòa mỡ hóa học chọn lọc hoặc spectral presaturation inversion recovery (SPIR) hoặc các kỹ thuật Dixon và kích thích nước.
● Lưu ý khi chụp các ảnh fast gradient echo T1W khi nín thở, các ảnh thường quy và fast echo T2W thường bị nhiễu cho chuyển động. Sử dụng các kỹ thuật cần nín thở để tạo ảnh T2W.
● Các thuật toán dựng hình 3D cho cả ảnh T1W và T2W có nhiều ưu điểm hơn so với 2D vì tăng độ sắc nét, giảm tỉ lệ nhiễu, tăng độ phân giải trong mặt phẳng và qua mặt phẳng, xóa mỡ đồng đều.
● Thuốc đối quang từ được sử dụng nhằm phát hiện và đặc trưng hóa các khối u trong ổ bụng, bất thường mạch máu và các ổ viêm tiến triển. Tuy nhiên lưu ý một số chống chỉ định như không có đường truyền tĩnh mạch, tiền sử Dị ứng với thuốc đối quang từ, suy thận nặng hoặc suy thận cấp, xơ hóa hệ thống do bệnh thận.
● Dựa theo động học thuốc (thì trước tiêm, thì động mạch, thì tĩnh mạch, thì cân bằng) có ích cho đánh giá các mạch máu và khối u đặc. Sử dụng kỹ thuật xóa nền giúp tăng khả năng phát hiện sự tăng thuốc đối quang từ của u.
● Các ảnh thì muộn sau tiêm giúp phát hiện các bệnh lý đường niệu và ung thư của hệ thống đường mật.
● Các bệnh lý tại ống tiêu hóa, sử dụng các thuốc đối quang đường uống nhằm tăng khả năng phát hiện tổn thương.
● Các chuỗi xung in-phase và out-phase giúp phát hiện lipit nội bào trong các trường hợp u tuyến thượng thận, ung thư biểu mô tế bào sáng ở thận và đánh giá sự thâm nhiễm ở tụy.
● Chuỗi T2W trong chụp đường mật (MRCP) giúp khảo sát ống tụy và đường mật.
6. Đọc và trả kết quả
● Kết quả được in thành phim hoặc đĩa CD.
● Bác sĩ chuyên khoa đọc và mô Tả tổn thương, in kết quả.
● Có thể tư vấn chuyên môn và đề nghị Xét nghiệm khảo sát thêm trong trường hợp cần thiết.
Phòng khám Đa khoa Vietlife hiện là một trong những bệnh viện lớn có thiết bị máy móc hiện đại phục vụ quy trình khám chữa bệnh nói chung và chụp cộng hưởng từ MRI chính xác, hiện đại cho các bệnh về não, mạch máu Não nói riêng.
Đặc biệt, Phòng khám Đa khoa Vietlife là đơn vị đầu tiên tại Đông Nam Á đưa vào sử dụng máy chụp cộng hưởng từ mới 3.0 Tesla công Nghệ Silent từ nhà sản xuất GE Healthcare Hoa Kỳ.
Máy hiện áp dụng công nghệ chụp cộng hưởng từ an toàn, chính xác nhất hiện nay, không dùng tia X, không xâm lấn. Công nghệ Silent rất có lợi cho các trường hợp bệnh nhân là trẻ nhỏ, người già, bệnh nhân sức khỏe yếu hay vừa phẫu thuật.