Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Quy trình khám hiếm muộn: Những điều cần biết

04/08/2022
Quy trình khám hiếm muộn: Những điều cần biết

Theo tổ chức y tế thế giới WHO, vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng không có thai sau một năm chung sống mà không dùng bất kỳ biện pháp tránh thai nào. Trong các yếu tố gây vô sinh thì các nguyên nhân vô sinh do nữ chiếm 40%, vô sinh do nam chiếm 40%, vô sinh do cả nam và nữ chiếm 10% và vô sinh chưa rõ nguyên nhân chiếm 10% còn lại.

Quy trình khám Vô Sinh Nữ và Vô sinh Nam

1. Quy trình khám Vô Sinh Nữ

1.1. Hỏi bệnh sử

- Tình trạng sức khỏe nói chung, đặc biệt các bệnh về nội tiết.

- Chu kỳ kinh nguyệt: tuổi hành kinh, kinh nguyệt đều hay không, chu kỳ kinh bao nhiêu ngày, đau bụng khi hành kinh không?

- Các thuốc đã và đang sử dụng.

- Tiền sử phẫu thuật vùng tiểu khung.

- Tiền sử thai nghén.

- Quan hệ tình dục: tần suất quan hệ tình dục, có đau khi quan hệ không?

1.2. Thăm khám lâm sàng

1.2.1 Thăm khám toàn thân

- Tìm các nguyên nhân có thể dẫn tới vô sinh hiếm muộn: chậm phát triển, thừa cân, béo phì, rậm lông… có thể là biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang.

- Các bệnh lý về nội tiết: bệnh lý tuyến giáp, tuyến thượng thận, đái tháo đường….

1.2.2 Khám phụ khoa

- Thăm khám bộ phận sinh dục ngoài: kém phát triển, hay bình thường, có cường androgen không?

- Đánh gia tình trạng viêm nhiễm âm đạo và tình trạng tổn thương cổ tử cung qua soi cổ tử cung.

1.3.Các thăm dò chẩn đoán nguyên nhân vô sinh nữ

1.3.1 Các xét nghiệm cơ bản

– Xét nghiệm HIV, HbsAg, Giang mai, Kháng thể kháng lao, Chlamydia để sàng lọc các nguyên nhân có thể gây viêm dính tiểu khung và tắc vòi trứng do viêm nhiễm Chlamydia, do lao và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.

– Xét nghiệm nội tiết: FSH, LH, Estradiol, Prolactin, Testosterone được thực hiện vào ngày 2-4 chu kỳ kinh nhằm sàng lọc các rối loạn phóng noãn, buồng trứng đa nang, vô sinh do tăng prolactin, giảm dự trữ buồng trứng.

– Xét nghiệm AMH (bất kể ngày nào của kỳ kinh): có giá trị tiên lượng dự trữ buồng trứng.

1.3.2 Siêu âm trong chẩn đoán vô sinh nữ

– Siêu âm tổng quát tiểu khung: nhằm đánh giá tình trạng tử cung, 2 buồng trứng và các bất thường. Có thể phát hiện được bất thường như tử cung dị dạng, không có tử cung, u xơ tử cung, polype buồng tử cung, ức dịch vòi trứng, khối u buồng trứng, khối lạc nội mạc ở tiểu khung.

– Siêu âm đếm nang thứ cấp: siêu âm ngả âm đạo được thực hiện vào ngày 2-4 chu kỳ kinh để đếm những nang thứ cấp có đường kính từ 2-10mm.

– Siêu âm theo dõi sự phát triển của nang noãn: được thực hiện từ ngày 8 chu kỳ kinh để theo dõi xem có sự phát triển của nang trứng trội hay không.

– Siêu âm bơm nước buồng tử cung: khi nghi ngờ có polyp buồng tử cung, dính buồng tử cung, vách ngăn tử cung. Kỹ thuật này được thực hiện sau khi sạch kinh 3 đến 5 ngày, bệnh nhân được thăm khám sau khi loại trừ khả năng viêm nhiễm đường sinh dục và có thai.

1.3.3. Chụp phim X Quang tử cung – vòi trứng

- Là phương pháp thăm dò cổ tử cung, buồng tử cung, và 2 vòi trứng nhờ bơm chất cản quang từ cổ tử cung vào buồng tử cung.

- Thực hiện: khoảng ngày thứ 8 đên 12 của chu kỳ kinh (sạch kinh từ 2 – 7 ngày).

Yêu cầu: bênh nhân phải được thăm khám phụ khoa và xét nghiệm creatinine, AST, ALT để loại trừ viêm nhiễm đường sinh dục, có thai, rong huyết hay bất thường về gan thận.

2. Quy trình khám Vô sinh Nam

2.1.Bệnh sử

- Thời gian vô sinh và tiền sử sinh sản trước đó.

- Tần suất giao hợp .

- Tiền sử bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể gây nên tắc ống dẫn tinh.

- Tiền sử vị viêm tinh hoàn do quai bị, tinh hoàn lạc chỗ có thể làm teo tinh hoàn.

- Phơi nhiễm với các độc tố môi trường, nhiệt độ cao, phóng xạ và kim loại nặng.

- Hút thuốc lá, ma túy, uống rượu, cocain có thể làm giảm chất lượng tinh trùng và nồng độ testosterone.

2.2.Khám lâm sàng và các xét nghiệm cơ bản

- Khám và nắn tinh hoàn để đo kích thước: Suy tinh hoàn thì tinh hoàn sẽ nhỏ và mềm.

- Nắn mào tinh hoàn: xem mào tinh hoàn có căng hay không.

- Phát hiện giãn tĩnh mạch thừng tinh: giãn tĩnh mạch thừng tinh gặp khoảng 35% đàn ông vô sinh nguyên phát và 80% đàn ông vô sinh thứ phát. Giãn tĩnh mạch thừng tinh liên quan đến giảm kích thước tinh hoàn, chất lượng tinh trùng.

- Xét nghiệm HIV, HbsAg,TPHA, Kháng thể kháng lao để loại trừ các bệnh lây truyền qua đường tình dục

- Xét nghiệm TINH DỊCH ĐỒ:

+ Là các xét nghiệm đơn giản, đánh giá về thể tích tinh dịch, mật độ, sự di động của tinh trùng và hình thái tinh trùng

+ Thời điểm: Kiêng quan hệ từ tối thiểu 2 ngày và không quá 7 ngày. Đối với mẫu nghi ngờ nên làm lại lần 2 cách lần đầu 7 ngày.

- Xét nghiệm nội tiết:

+ Chỉ định xét nghiệm nội tiết trong vô sinh nam khi tinh dịch đồ bất thường, đặc biệt là khi mật độ tinh trùng dưới 10 triệu/ml, rối loạn như giảm ham muốn, liệt dương.

+ Chỉ số nội tiết cần làm: FSH, LH, Testosterone, Prolactin nhằm đánh giá về khả năng sinh tinh của tinh hoàn.

- Các xét nghiệm về di truyền:

+ Nhiễm sắc đồ trong các trường hợp không có tinh trùng do tắc và thiểu tinh nặng (

+ Mất đoạn nhỏ trên nhiễm sắc thể Y gây nên sinh tinh bất thường: khoảng 7% vô sinh nam do không có tinh trùng và thiểu tinh nặng có sự mất đoạn nhiễm sắc thể Y và không phát hiện bằng nhiễm sắc đồ thông thường mà cân phải sự dụng kỹ thuật di truyền cao.