Thuốc Ckdcipol-N 100mg Suheung được sử dụng để ngăn ngừa hiện tượng đào thải trong quá trình ghép tạng, giúp tăng cường hiệu quả điều trị cho bệnh nhân ghép tạng. Sản phẩm đóng gói 10 vỉ, mỗi vỉ 5 viên, tiện lợi và dễ sử dụng.
Thành phần của Thuốc Ckdcipol-N 100mg
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
Cyclosporin dưới dạng vi nhũ tương | 100mg |
Công dụng của Thuốc Ckdcipol-N 100mg
Chỉ định
Thuốc Ckdcipol-N được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chỉ định trong ghép tạng
Ghép tạng đặc:
Ngăn ngừa thải bỏ mảnh ghép sau khi ghép cùng loài các tạng như thận, gan, tim, phổi, hỗn hợp tim-phổi hoặc tụy tạng.
Điều trị thải loại mảnh ghép ở bệnh nhân trước đây đã dùng những thuốc ức chế miễn dịch khác.
Ghép tủy xương:
Ngăn ngừa sự thải mảnh ghép sau khi ghép tủy xương.
Ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (GVHD).
Chỉ định trong các bệnh không ghép tạng
Viêm màng bồ đào nội sinh:
Điều trị viêm màng bồ đào trung gian hoặc ở phía sau đe dọa thị giác có nguồn gốc không nhiễm khuẩn ở bệnh nhân mà cách trị liệu quy ước đã thất bại hoặc gây nên những tác dụng phụ không thể chấp nhận được.
Điều trị viêm màng bồ đào Behcet kèm với những con viêm nhắc lại, bao gồm võng mạc.
Hội chứng thận hư:
Hội chứng thận hư phụ thuộc steroid và kháng steroid ở người lớn và trẻ em do các bệnh ở cầu thận như sang thương tối thiểu của bệnh thận, xơ cứng tiểu cầu thận khu trú tùng phần hoặc viêm màng tiểu cầu thận.
CKDCipol-N có thể được dùng để tạo tác dụng thuyên giảm bệnh và duy trì bệnh ổn định. Cũng có thể dùng để duy trì sự thuyên giảm do điều trị băng steroid. cho phép ngùng dùng steroid.
Viêm khớp dạng thấp:
Điều trị viêm khớp dạng thấp nghiêm trọng, đang hoạt động.
Bệnh vảy nến:
Điều trị bệnh vảy nến nghiêm trọng ở bệnh nhân mà cách trị liệu thông thường không còn thích hợp hoặc mất tác dụng.
Viêm da cơ địa:
Dùng CKDCipol-N ở bệnh nhân bị viêm da cơ địa nghiêm trọng khi cần đến điều trị toàn thân.
Dược lực học
Cyclosporin là một sản phẩm chuyển hóa của nấm, có tác dụng giảm miễn dịch mạnh, hầu như không độc hại với tùy nhưng độc hại với thận rõ rệt.
Đặc biệt được sử dụng trong ghép cơ quan và mô để dự phòng loại bởi mảnh ghép sau khi ghép tủy xương, thận, gan, tụy, tim và tim – phổi, và để dự phòng bệnh do mảnh ghép gây cho người nhận (bệnh “vật ghép chống vật chủ”).
Hiệu lực của cyclosporin là do ức chế đặc hiệu và có hồi phục các tế bào lympho có khả năng miễn dịch ở pha G0 và G1 của chu kỳ tế bào lympho.
Các tế bào lympho T ưu tiên bị ức chế. Tế bào T – hỗ trợ là mục tiêu chính, tuy tế bào T – ức chế cũng có thể bị ảnh hưỏng.
Cyclosporin cũng ức chế sản xuất và giải phóng các lymphokin bao gồm chủ yếu interleukin -2.
Không thấy có tác dụng trên chức năng thực bào (thay đổi về xuất tiết enzym, di chuyển hóa ứng động cũa bạch cầu hạt, di chuyển đại thực bào, thanh thải carbon in vivo) ở mô hình súc vật. Cyclosporin không gây ức chế tủy xương ở mô hình súc vật và ở người.
Dược động học
Cyclosporin uống dưới dạng bào chế thông thường, được hấp thu chậm và không hoàn toàn với khả dụng sinh học 20 – 50%. Khả dụng sinh học của dạng vi nhũ tương lớn hơn.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 1,3 - 4 giờ sau khi uống. Bữa ăn có nhiều chất béo làm chậm đáng kể hấp thu cyclosporin ở dạng bào chế thông thường, nhưng không làm chậm hấp thu ở dạng vi nhũ tương.
Cyclosporin có thể tích phân bố biểu kiến tương đối lớn (13 lít/kg). Trong máu toàn phần. 50 – 60% cyclosporin tích lũy trong hồng cầu; 10 – 20% tổng lượng thuốc trong tuần hoàn kết hợp với bạch cầu; phần còn lại kết hợp với protein huyết tương.
Nửa đời thải trừ khoảng 6 giờ.
Cyclosporin bị chuyên hóa phân lớn trong gan, cho hơn 30 sản phẩm chuyển hóa.
Cyclosporin và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua mật vào phân; khoảng 6% được bài tiết qua nước tiểu.
Cách dùng Thuốc Ckdcipol-N 100mg
Cách dùng
Thuốc Ckdcipol-N dạng viên nang mềm dùng đường uống. Nên dùng cùng với thức ăn, cần nuốt cả nang thuốc. Tránh dùng chung với nước bưởi.
Liều dùng
Xác định liều cyclosporin cho từng cá nhân; điều quan trọng là theo dõi nồng độ cyclosporin trong máu hoặc huyết tương để xác định liều.
Phải dùng dạng cyclosporin uống theo một thời biểu ổn định về thời gian trong ngày và sự liên quan với các bữa ăn.
Trường hợp ghép tạng
Liều dùng trong trường hợp ghép tạng đặc:
Điều trị với CKDCipol-N cần khởi đầu trong vòng 12 giờ trước khi phẫu thuật với liều 10 - 15 mg/kg thể trọng, chia làm 2 lần.
Liều lượng này cần duy trì như liều hàng ngày, dùng trong 1 - 2 tuần sau khi phẫu thuật, trước khi giảm liều dần dần theo đứng với nồng độ của thuốc trong máu cho tới khi liều duy trì đạt khoảng 2 - 6 mg/kg, chia làm 2 lần dùng trong ngày.
Nếu dùng đồng thời với các chất ức chế miễn dịch khác (ví dụ với corticoid hoặc là một phần cùa liệu pháp 3 - 4 loại thuốc), thì có thể dùng liều thấp hon (ví dụ 3 - 6 mg/kg, chia làm 2 lần trong trị liệu khởi đầu).
Ở người không dung nạp cyclosporine uống, có thể truyền tĩnh mạch liều bàng khoảng 1/3 liều uống trong 2 - 6 giờ hoặc lâu hơn; phải ngừng truyền tĩnh mạch ngay khi người bệnh có thể dung nạp thuốc uống, và khuyến cáo các bệnh nhân chuyển sang dùng dạng uống càng sớm càng tốt.
Liều dùng trong trường hợp ghép tủy xương:
Uống 12,5 – 15 mg/kg mỗi ngày) từ ngày trước khi ghép cho tới 2 tuần sau phẫu thuật, rồi uống 12,5 mg/kg mỗi ngày trong 3 – 6 tháng, sau đó giảm dần liều uống (có thể dùng cho tới một năm sau khi ghép).
Các trường hợp không ghép tạng
Liều dùng trong trường hợp viêm màng bồ đào nội sinh:
Để giúp làm thuyên giâm bệnh, trưóc hết cho bệnh nhân uổng mỗi ngày 5 mg/kg, chia làm 2 lần, dùng cho tới khi thuyên giảm viêm, màng bồ đào hoạt động và cải thiện được thị lực.
Trong trường hợp kháng lại, có thể tăng liều tới mỗi ngày 7 mg/kg trong một thời gian có hạn định.
Để đạt được sự thuyên giảm ban đầu, hoặc để chống lại các con viêm mắt, có thể dùng thểm corticoid đường toàn thân với liều hàng ngày là 0,2-0,6 mg/kg prednisone hoặc tương đương, nếu chỉ riêng CKDCipol-N chưa kiểm soát được đầy đủ tình trạng bệnh.
Để điểu trị duy trì, cần giảm liều dần dần cho tới liều hữu dụng thấp nhất và liều này không vưọt quá 5 mg/kg/ngày trong thời kỳ lui bệnh.
Liều dùng trong trường hợp hội chứng thận hư:
Để làm thuyên giảm bệnh, liều khuyến cáo mỗi ngày là 5 mg/kg (với người lớn) và 6 mg/kg (với trè em), chia làm 2 lần uống, khi chức năng thận bình thường, trừ khi có protein-niệu.
Với bệnh nhân suy chức năng thận, liều khởi đầu mỗi ngày không nên vưọt quá 2,5 mg/kg/ngày.
Nên phối hợp CKDCipol-N với liều thấp corticoid dùng đường uống, nếu chỉ riêng CKDCipol-N tỏ ra không đủ hiệu lực, đặc biệt với bệnh nhân kháng steroid.
Nếu sau 3 tháng điều trị như trên mà không có cải thiện thì nên ngùng dùng thuốc.
Các liều cần điều chỉnh theo cá thể bệnh nhân, tùy thuộc vào hiệu lực (protein-niệu) và độ an toàn (trước hết là creatinin-huyết thanh), nhung không được vưọt quá 5 mg/kg/ngày (ờ người lớn) và 6 mg/kg/ngày (ở trẻ em).
Để điểu trị duy trì, cần giảm liều dần dần cho tới mức thấp nhất mà vẫn còn hiệu lực.
Liều dùng trong trường hợp viêm khớp dạng thấp:
Trong 6 tuần điểu trị đầu tiên, liều khuyến cáo mỗi ngày là 3 mg/kg, uống làm 2 lần trong ngày.
Nếu chưa đủ hiệu lực, thì liều hàng ngày có thể tăng dần dần khi độ dung nạp cho phép, nhưng không được dùng quá 5 mg/kg mỗi ngày.
Để đạt được hiệu lực hoàn hảo, có thể cần kéo dài điều trị CKDCipol-N tới 12 tuần.
Để điều trị duy trì, liều lượng nên chuẩn độ theo cá thế bệnh nhân, căn cứ vào độ dung nạp.
Có thể phối hợp CKDCipol-N với liều thấp của corticoid và/hoặc của thuốc chống viêm không steroid.
Cũng có thể phối hợp CKDCipol-N với liều thấp methotrexat (dùng tùng tuần lễ) ở bệnh nhân mà không có đáp ứng đầy đủ nếu chi dùng riêng methotrexat, và dùng trước hết 2,5 mg/kg CKDCipol-N, chia làm 2 lần uống trong ngày, với sự lựa chọn tăng liều khi độ dung nạp cho phép.
Liều dùng trong trường hợp bệnh vảy nến:
Do tính hay thay đổi của bệnh này, nên phải điều trị theo từng cá thể.
Để giúp làm thuyên giảm bệnh, liều khởi đầu khuyến cáo là mỗi ngày 2,5 mg/kg, uống chia làm 2 lần.
Nếu sau 1 tháng mà chưa có cải thiện bệnh, thì có thể tăng dần liều hàng ngày, nhung không được vượt quá 5 mg/kg. cần ngừng điều trị với bệnh nhân mà không đáp ứng với các tổn thương vảy nến trong 6 tuần dùng với liều 5 mg/kg/ngày hoặc với bệnh nhân mà liều có hiệu lực không tương hợp với các chỉ dẫn đã quy định về độ an toàn.
Các liều khởi đầu mỗi ngày 5 mg/kg đã được chứng minh là đứng với bệnh nhân mà điều kiện đòi hỏi cải thiện nhanh.
Một khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, thì có thể ngừng dùng CKDCipol-N và sẽ quản lý sự tái phát đến sau băng cách bắt đầu lại CKDCipol-N với liều có hiệu lực trước đó.
Với một số bệnh nhân, điều trị duy trì tiếp tục có thể cần thiết.
Để điều trị duy trì, liều lượng cần điều chinh theo cá thể với mức liều thấp nhất có hiệu lực và không nên vưọt quá mỗi ngày 5 mg/kg.
Liều dùng trong trường hợp viêm da cơ địa:
Do tính hay thay đổi của bệnh này, nên phải điều trị theo từng cá thể.
Khoảng liều khuyến cáo là mỗi ngày 2,5 - 5 mg/kg, uống chia làm 2 lần.
Nếu liều khởi đầu mỗi ngày là 2,5 mg/kg không đạt đáp ứng mong muốn trong 2 tuần điều trị, thì liều hàng ngày nên tăng nhanh tới tối đa là 5 mg/kg.
Trong các trưòng hợp nghiêm trọng, thì sự kiêm soát nhanh và đây đủ của bệnh này sẽ dễ đạt hơn, nếu dùng liều khởi đầu mỗi ngày là 5 mg/kg.
Một khi đã đạt được đáp ứng mong muốn, thì có thể giảm liều dần dần và, nếu có thể. nên ngùng dùng thuốc. Có thể quản lý sự tái phát tiếp theo của bệnh bàng một liệu trình tiếp tục của cyclosporin.
Mặc dù liệu trình 8 tuần lễ có thể đủ để tạo tác dụng lui bệnh, nhung kéo dài 1 năm cũng cho thấy có hiệu lực và dung nạp tốt, miễn là cần tuân thủ các chỉ dẫn về theo dõi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
Quá liều ciclosporin có thể gây những triệu chứng chủ yếu là tác dụng không mong muốn thường gặp ở mức nặng hơn.
Có thể xảy ra tác dụng độc hại gan và độc hại thận nhất thời nhưng có thể hết sau khi thải trừ hoặc ngừng thuốc.
Xử trí:
Khi quá liều ciclosporin uống cấp tính, phải làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn. Gây nôn có thể có ích cho đến 2 giờ sau khi uống.
Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh, hoặc mất phản xạ hầu, có thể rửa dạ dày nếu có sẵn phương tiện để phòng tránh người bệnh hít phải chất thải từ dạ dày.
Tiến hành điều trị hồi sức và triệu chứng.
Thấm tách máu không làm tăng thải trừ ciclosporin.
Khi xảy ra quá liều ciclosporin, ngừng thuốc trong vài ngày, hoặc bắt đầu điều trị với ciclosporin cách ngày cho tới khi người bệnh ổn định.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Ckdcipol-N 100mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
ADR thường gặp và quan trọng về lâm sàng nhất của ciclosporin là gây độc hại thận.
Thường gặp, ADR >1/100
Tim mạch: Tăng huyết áp.
Da: Rậm lông, trứng cá.
Tiêu hóa: Phì đại lợi, khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn.
Thần kinh – cơ và xương: Run, co cứng cơ chân.
Thận: Độc hại thận.
Hệ thần kinh trung ương: Co giật, nhức đầu.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR <1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, cảm giác ấm, đỏ bừng.
Nội tiết và chuyển hóa: Tăng kali huyết, giảm magnesi huyết, tăng acid uric huyết.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Gan: Độc hại gan.
Thần kinh – cơ và xương: Viêm cơ, dị cảm.
Hô hấp: Suy hô hấp, viêm xoang.
Khác: Phản vệ, tăng nguy cơ nhiễm khuấn, và nhạy cảm với các mức cực độ về nhiệt.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.