Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Ung thư đầu cổ là gì? Bao gồm những loại nào?

22/04/2021
Ung thư đầu cổ là gì? Bao gồm những loại nào?

Ung thư vùng đầu cổ thường bắt nguồn từ lớp tế bào gai nằm lót trong bề mặt ẩm ướt ở vùng đầu cổ (ví dụ như trong miệng, mũi, họng), và thường phát triển thành ung thư biểu mô tế bào gai. Ung thư vùng đầu – cổ cũng có thể bắt nguồn từ các tuyến nước bọt.

1. Thế nào là ung thư vùng đầu cổ?

Ung thư bắt đầu xảy ra khi các tế bào khỏe mạnh thay đổi và phát triển ngoài tầm kiểm soát, các tế bào này tạo thành khối u. Khối u có thể phát triển thành ung thư hoặc lành tính. Khối u ung thư ác tính tức là nó có thể phát triển và di căn đến các bộ phận khác trên cơ thể người bệnh. Khối U lành tính cũng có thể phát triển nhưng nó không di căn lên các bộ phận khác của cơ thể.

Hầu hết các khối u ở vùng đầu cổ là các ung thư biểu mô tế bào vảy, đây là loại tế bào trên bề mặt niêm mạc ở vùng đầu và cổ. Nếu ung thư chỉ được phát hiện ở lớp tế bào vảy thì được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Nếu ung thư phát triển ra ngoài lớp tế bào vảy và di căn sâu vào trong thì được gọi là ung thư biểu mô tế bào xâm lấn. Ung thư khu vực đầu và cổ bắt đầu ở tuyến nước bọt thì được gọi là ung thư biểu mô tuyến hay thường được gọi là ung thư biểu mô niêm mạc. Tuy nhiên, những loại Ung thư tuyến nước bọt tương đối hiếm gặp.

Nguyên nhân gây ra ung thư khu vực đầu và cổ có thể xuất phát từ thói quen sử dụng thuốc lá và rượu bia. Thuốc lá và rượu được xem là 2 yếu tố nguy cơ cao gây ra ung thư này. Ngoài ra, các vi rút gây u nhú ở người (HPV) cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư đầu cổ cao hơn. Bên cạnh đó, các yếu tố như vệ sinh răng miệng kém, ăn trầu hoặc sử dụng các thực phẩm được bảo quản hoặc thực phẩm muối, tiếp xúc bức xạ là những yếu tố nguy cơ gây ung thư đầu cổ.

Các dấu hiệu ung thư đầu cổ có thể bao gồm như cảm giác đau dai dẳng ở họng, khó nuốt và thay đổi hoặc khàn giọng. Hoặc bệnh nhân cũng có thể gặp các vấn đề ở các bộ phận như khoang miệng sưng, cổ họng đau, khó nuốt, nhiễm trùng xoang mạn tính,...Tuy nhiên, trong một số trường hợp các dấu hiệu này lại là biểu hiện của những vấn đề sức khỏe khác.

2. Phân loại ung thư đầu cổ

Ung thư vùng đầu cổ được đặt tên theo từng phần của cơ thể nơi chúng phát triển. Tuy nhiên, các loại ung thư đầu cổ phổ biến bao gồm:

2.1 Ung thư thanh quản và hạ hầu

Thanh quản chứa các dây thanh âm nên thường được xem là nơi tạo ra âm thanh. Thanh quản có cấu trúc hình ống nằm bên trong cổ, được hình thành bởi sụn ngay bên dưới hầu họng. Nó có một mảnh mô nhỏ, được gọi là biểu mô, di chuyển để che phủ thanh quản để ngăn thức ăn đi vào đường dẫn khí. Thanh quản đóng vai trò quan trọng trong việc hít thở, nói và nuốt.

Ung thư có thể phát triển ở bất kỳ phần nào của thanh quản hoặc hạ hầu. Khoảng 95% tất cả các bệnh ung thư thanh quản và hạ hầu được phân loại là ung thư biểu mô tế bào vảy. Ung thư thanh quản và hạ hầu là 2 trong số các loại ung thư chính ở vùng đầu và cổ.

Những người bị ung thư thanh quản hoặc vòm họng có thể gặp các triệu chứng hoặc dấu hiệu như: Khàn giọng hoặc thay đổi giọng nói khác không biến mất trong vòng 2 tuần; Hạch to hoặc cục u ở cổ; Tắc nghẽn đường thở, khó thở; Đau họng dai dẳng hoặc cảm giác có thứ gì đó bị mắc vào cổ họng; Khó nuốt mà không biến mất; Đau tai; Hôi miệng mãn tính Nghẹt thở; Giảm cân không giải thích được; Mệt mỏi.

2.2 Ung thư xoang mũi và xoang cạnh mũi

Các xoang cạnh mũi là những khoảng trống nhỏ trong xương đầu bao quanh mũi. Khoang mũi và ung thư xoang cạnh mũi là những khối u ác tính. Mặc dù Ung thư xoang cạnh mũi có thể phát triển ở bất kỳ xoang nào, nhưng nó thường bắt đầu ở xoang hàm trên. Khoang mũi và xoang cạnh mũi chứa một số loại mô và mỗi loại chứa một số loại tế bào khác nhau. Sự khác biệt rất quan trọng vì chúng ta có thể xác định ung thư có thể phát triển như thế nào và lựa chọn loại điều trị cần thiết. Các ung thư khoang mũi và xoang cạnh mũi phổ biến như:

* Ung thư hắc tính là khối u ác tính phát triển từ các tế bào gọi là melanocytes tạo màu cho da. Nó thường là một ung thư xâm lấn, phát triển nhanh.

* Đảo ngược u nhú. Ban đầu đây là những phát triển lành tính, giống như mụn cóc có thể phát triển thành ung thư biểu mô tế bào vảy. Khoảng 10% đến 15% trong số này sẽ phát triển thành ung thư.

* Nguyên bào thần kinh khứu giác: Loại ung thư này có liên quan đến các dây thần kinh kiểm soát khứu giác. Nó xảy ra trên đỉnh khoang mũi và liên quan đến một cấu trúc gọi là tấm sàng (cribriform). Tấm sàng là một xương nằm sâu trong hộp sọ giữa mắt và xoang. Loại ung thư này trông tương tự như ung thư thần kinh.

* Ung thư hạch: Ung thư hạch là một bệnh ung thư của hệ bạch huyết, một chất lỏng không màu chứa tế bào lympho. Ung thư hạch có thể phát triển trong các mô bạch huyết được tìm thấy trong niêm mạc khoang mũi và xoang cạnh mũi, được gọi là niêm mạc.

* Sarcoma là một loại ung thư bắt đầu ở cơ, mô liên kết hoặc xương. Bệnh ung thư phát triển từ lớp trung mô của cơ thể

2.3 Ung thư vòm họng

Mũi họng là đường dẫn khí ở phần trên của cổ họng phía sau mũi. Cổ họng là một ống rỗng dài khoảng 5 inch bắt đầu sau mũi và dẫn đến thực quản. Nó bao gồm ba phần: vòm họng (phần trên của hầu họng, phía sau mũi); hầu họng (phần giữa của hầu họng, bao gồm vòm miệng, gốc lưỡi và amidan); hạ hầu (phần dưới của hầu họng). Ung thư vòm họng cũng có thể được gọi là ung thư biểu mô vòm họng.

Các dấu hiệu có thể gặp của ung thư vòm họng như: Nghẹt mũi; Khó nghe hoặc mất thính lực; Cảm giác đầy hoặc đau trong tai là do chất lỏng tích tụ trong tai giữa, đặc biệt là nếu nó không biến mất và xảy ra chỉ trong 1 tai; Đau và ù tai; Đau họng dường như không biến mất; Khó thở hoặc nói Chảy máu cam thường xuyên,...

2.4 Ung thư khoang miệng

Khoang miệng bao gồm môi, hai phần ba phía trước của lưỡi, nướu, lớp lót bên trong má và môi, sàn dưới lưỡi của miệng, vòm miệng cứng (đỉnh xương miệng), và khu vực nhỏ của nướu phía sau răng khôn.

Ung thư khoang miệng và ung thư vòm họng là 2 trong số các loại ung thư phổ biến nhất phát triển ở vùng đầu và cổ. Hơn 90% ung thư khoang miệng và ung thư vòm họng là ung thư biểu mô tế bào vảy. Điều này có nghĩa là chúng bắt đầu trong các tế bào vảy được tìm thấy trong niêm mạc miệng và cổ họng. Các vị trí phổ biến nhất cho bệnh ung thư trong khoang miệng là: Lưỡi, Nướu răng, Sàn miệng.

2.5 Ung thư tuyến nước bọt

Tuyến nước bọt là nơi sản xuất nước bọt, là chất lỏng được tiết ra trong miệng để giữ ẩm và có chứa các enzyme để phá vỡ thức ăn. Các tuyến nước bọt chính nằm ở sàn miệng và gần xương hàm.Cả khối u lành tính và ung thư đều có thể bắt đầu ở bất kỳ tuyến nước bọt lớn hay nhỏ nào. Hầu hết các khối u phát triển trong tuyến mang tai, và khoảng một nửa các khối u trong tuyến dưới màng cứng là lành tính. Còn các khối u tuyến dưới lưỡi thường là ung thư.Đôi khi một số loại ung thư khác như Ung thư da khác có thể lan đến các tuyến nước bọt hoặc đến các hạch bạch huyết gần đó nằm bên trong và xung quanh tuyến mang tai và bên cạnh tuyến cận giáp.

Một số loại ung thư khác cũng có thể nằm ở vùng đầu và cổ, nhưng sẽ được chẩn đoán và có cách điều trị khác so với các loại ung thư nêu trên. Những dấu hiệu của các bệnh ung thư vùng đầu cổ có thể không được tìm thấy cho đến khi chúng gây ra vấn đề khiến người bệnh phải đi khám. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán bị ung thư đầu hoặc cổ, bác sĩ sẽ tìm hiểu mức độ lan rộng của bệnh. Điều này được gọi là tìm hiểu giai đoạn phát triển ung thư để có hướng xác định loại điều trị nào là tốt nhất cho bệnh nhân. Giai đoạn ung thư có thể là giai đoạn 0, 1, 2, 3 hoặc 4. Số càng cao, ung thư càng lan rộng. Hiện nay các phương pháp điều trị ung thư đầu và cổ được biết đến như phẫu thuật, điều trị bức xạ, hóa trị, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp điều trị đích.

3. Yếu tố nguy cơ của ung thư vùng đầu – cổ?

  • Sử dụng thuốc lá (bao gồm cả hút thuốc, nhai thuốc và hít trực tiếp) và uống nhiều rượu là hai yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của ung thư vùng đầu – cổ, đặc biệt ung thư khoang miệng, họng miệng, hạ họng và thanh quản. Ít nhất 75% ung thư vùng đầu cổ gây ra bởi sử dụng thuốc lá và rượu. Tuy nhiên, thuốc lá và rượu không phải là yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến nước bọt.
  • Nhiễm HPV (Human Papilloma Virus), đặc biệt HPV-16, là một yếu tố nguy cơ của ung thư vùng đầu – cổ, đặc biệt ung thư họng miệng bao gồm cả amidan và đáy lưỡi.
  • Nhai trầu: người dân ở vùng Đông Nam Á có thói quen nhai trầu nên biết rằng đây là một yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư khoang miệng.
  • Ma-té: việc sử dụng Ma-té, một đồ uống giống trà của người Nam Mỹ, liên quan tới nguy cơ ung thư khoang miệng, họng, thực quản và thanh quản.​Thức ăn được bảo quản (đồ hộp) hay ướp muối: sử dụng những loại thức ăn này từ nhỏ là một yếu tố nguy cơ Ung thư mũi họng.
  • Chăm sóc răng miệng: vệ sinh răng miệng kém có thể chỉ là yếu tố nguy cơ thấp với ung thư khoang miệng. Sử dụng nước súc miệng có nồng độ cồn cao có thể là yếu tố nguy cơ ung thư khoang miệng, tuy nhiên chưa có bằng chứng rõ ràng.
  • Phơi nhiễm nghề nghiệp: Những người làm việc trong lĩnh vực xây dựng, luyện kim, dệt may, gốm sứ, khai thác gỗ và công nghiệp thực phẩm có thể tăng nguy cơ ung thư thanh quản, hốc mũi, xoang cạnh mũi do hít phải khói bụi, bụi gỗ, bụi ni-ken, amiăng (một loại khoáng vật dùng trong công nghiệp), sợi tổng hợp hoặc các hóa chất công nghiệp. Với những người làm việc ngoài trời thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng cũng có nguy cơ cao đối với ung thư môi nếu không trang bị các phương tiện bảo hộ lao động.
  • Phơi nhiễm với tia xạ: tiếp xúc thường xuyên với tia xạ ở vùng đầu cổ (không phải trong điều trị ung thư) là một yếu tố nguy cơ ung thư tuyến nước bọt.
  • Nhiễm EBV (Epstein-Barr Virus): nhiễm EBV là một yếu tố nguy cơ của ung thư mũi họng và ung thư tuyến nước bọt.
  • Chủng tộc: chủng tộc châu Á, đặc biệt người Trung Quốc, có nguy cơ ung thư mũi họng cao hơn.