1. Tế bào học tuyến giáp
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết, nằm ở phần khí quản cổ, có 2 thùy phải và trái, nối với nhau bởi một eo tuyến giáp, có một phần tuyến giáp hình tam giác kéo từ eo tuyến giáp trên gọi là thùy tháp. Ung thư tuyến giáp là bệnh ác tính thường gặp nhất với tỷ lệ hơn 90% trong số các ung thư tuyến nội tiết.
Chọc hút tế bào có một vai trò thiết yếu trong việc đánh giá cho bệnh nhân có một nốt tổn thương ở tuyến giáp. Nó làm giảm tỷ lệ Phẫu thuật tuyến giáp không cần thiết cho bệnh nhân có các nốt lành tính và có định hướng phẫu thuật thích hợp với bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Trước đây chọc hút tế bào tuyến giáp chưa được thực hiện thường quy, tỉ lệ các nốt được phẫu thuật cắt bỏ có chẩn đoán ác tính là 14%. Ngày nay với việc thực hành chọc hút tế bào tuyến giáp thường quy thì tỉ lệ các nốt phẫu thuật cắt bỏ, được chẩn đoán ác tính lớn hơn 50%. Các thuật ngữ giải thích khi chọc hút tế bào ngắn gọn, rõ ràng và hữu ích đối với bác sĩ lâm sàng. Trong lịch sử thuật ngữ chọc hút tế bào tuyến giáp thay đổi từ phòng xét nghiệm này sang phòng Xét nghiệm khác, tạo ra sự nhầm lẫn trong một số trường hợp và cản trở việc chia sẻ dữ liệu có ý nghĩa lâm sàng giữa nhiều tổ chức.
Để giải quyết thuật ngữ và các vấn đề khác liên quan đến chọc hút tế bào tuyến giáp, Viện Ung thư Quốc gia (NCI) đã tổ chức Hội thảo hội nghị khoa học về chọc hút tế bào kim nhỏ. Cuộc họp được diễn ra vào ngày 22 và 23 tháng 10 năm 2007, tại Bethesda.
2. Hệ thống Bethesda cho báo cáo tế bào học tuyến giáp
Những người tham gia hội nghị Viện ung thư quốc gia thừa nhận rằng tầm quan trọng của việc phát triển thống nhất thuật ngữ cho báo cáo kết quả chọc hút tế bào tuyến giáp.
Một hệ thống báo cáo thống nhất cho chọc hút tế bào tuyến giáp sẽ tạo điều kiện giao tiếp hiệu quả giữa các bác sĩ giải phẫu bệnh, bác sĩ nội tiết, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ X-quang và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác tạo điều kiện tương quan tế bào-mô học cho các bệnh tuyến giáp; tạo điều kiện nghiên cứu về dịch tễ học, sinh học phân tử, bệnh lý và chẩn đoán các bệnh về tuyến giáp, đặc biệt là các tân sản (neoplasia); và cho phép chia sẻ dữ liệu dễ dàng và đáng tin cậy từ các phòng xét nghiệm khác nhau cho các nghiên cứu hợp tác trong nước và quốc tế.
2.1. Định dạng của báo cáo
Để rõ ràng hơn nữa, hệ thống Bethesda cho báo cáo tế bào học tuyến giáp khuyến cáo rằng mỗi báo cáo bắt đầu bằng một loại chẩn đoán chung:
- Không chẩn đoán được hoặc không đạt yêu cầu/ Nondiagnostic or Unsatisfactory
- Chỉ có dịch nang/ Cyst fluid only
- Mẫu không có tế bào/Virtually acellular specimen
- Khác (nhiều hồng cầu, bẩn...)/ Other (obscuring blood, clotting artifact, etc)
2.2. Lành tính/ Benign
- Phù hợp với một nốt nang lành tính (bao nốt dạng tuyến, nốt keo..)/ Consistent with a benign follicular nodule (includes adenomatoid nodule, colloid nodule, etc)
- Phù hợp với Viêm tuyến giáp Hashimoto)/ Consistent with lymphocytic (Hashimoto) thyroiditis in the proper clinical context
- Phù hợp với Viêm tuyến giáp dạng hạt (bán cấp)/ Consistent with granulomatous (subacute) thyroiditis
- Khác/ Other
2.3. Tế bào không điển hình ý nghĩa không xác định hoặc tổn thương dạng nang ý nghĩa không xác định/ Atypia of Undetermined Significance or Follicular Lesion of Undetermined Significance4.Tân sản nang hoặc nghi ngờ tân sản nang/ Follicular Neoplasm or Suspicious for a Follicular Neoplasm
- Xác định rõ nếu là típ tế bào Hürthle/ Specify if Hürthle cell (oncocytic) type
2.4. Nghi ngờ ác tính/ Suspicious for Malignancy
- Nghi ngờ Ung thư tuyến giáp thể nhú/ Suspicious for papillary carcinoma
- Nghi ngờ ung thư thể tủy/ Suspicious for medullary carcinoma
- Nghi ngờ ung thư biểu mô di căn/ Suspicious for metastatic carcinoma
- Nghi ngờ u lympho/ Suspicious for lymphoma
- Khác/ Other
2.5. Ác tính/ Malignant
- Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú/ Papillary thyroid carcinoma
- Ung thư biểu mô kém biệt hóa/ Poorly differentiated carcinoma
- Ung thư biểu mô thể tủy/ Medullary thyroid carcinoma
- Ung thư biểu mô không biệt hóa/ Undifferentiated (anaplastic) carcinoma
- Ung thư biểu mô tế bào vẩy/ Squamous cell carcinoma
- Ung thư biểu mô hỗn hợp / Carcinoma with mixed features (specify)
- Di căn của ung thư biểu mô/ Metastatic carcinoma
- U lympho không Hodgkin/ Non-Hodgkin lymphoma
- Khác/ Other
Mỗi một loại có ý nghĩa gợi ý nguy cơ khác nhau giúp bác sĩ lâm sàng hướng dẫn theo dõi người bệnh hợp lý. Ghi chú và khuyến nghị không bắt buộc nhưng có thể hữu ích trong một số trường hợp nhất định.
- Nhóm 1: Không chẩn đoán được hoặc không đạt yêu cầu nguy cơ 1 - 4%, khuyến cáo chọc lại tế bào dưới hướng dẫn của siêu âm.
- Nhóm 2: Lành tính, nguy cơ 0-3%, khuyến cáo theo dõi trên lâm sàng.
- Nhóm 3: Tế bào không điển hình ý nghĩa không xác định hoặc tổn thương dạng nang ý nghĩa không xác định, nguy cơ 5-15%, khuyến cáo chọc lại tế bào.
- Nhóm 4: Tân sản nang hoặc nghi ngờ tân sản nang, nguy cơ 15-30%, khuyến cáo phẫu thuật cắt thùy.
- Nhóm 5: Nghi ngờ ác tính, nguy cơ 60 -70%, khuyến cáo phẫu thuật cắt bỏ gần như toàn bộ tuyến giáp hoặc thùy giáp.
- Nhóm 6: Ác tính, nguy cơ 97 -99, khuyến cáo phẫu thuật cắt bỏ gần như toàn bộ tuyến giáp
Sự ra đời của hệ thống Bethesda có giá trị đối với tính đồng nhất và sự đồng thuận trong báo cáo về các diễn giải chọc hút tế bào của tuyến giáp.