Triệu chứng
Các triệu chứng thường gặp của hội chứng Ogilvie là: Buồn nôn, Nôn mửa, Bụng đầy hơi hoặc chướng, Táo bón.
Chẩn đoán
Chẩn đoán hội chứng Ogilvie được thực hiện dựa trên việc xác định các triệu chứng đặc trưng, bệnh sử chi tiết của bệnh nhân, đánh giá lâm sàng toàn diện và một loạt các xét nghiệm chuyên biệt để loại trừ các tình trạng khác hoặc xác định các nguyên nhân cơ bản
Điều trị
Không có liệu pháp điều trị cụ thể cho hội chứng Ogilvie. Các lựa chọn trị liệu bao gồm trị liệu hỗ trợ, thuốc, giải nén và phẫu thuật. Hầu hết các lựa chọn điều trị chưa trải qua nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát rộng rãi
Tổng quan
Hội chứng Ogilvie là gì?
Hội chứng Ogilvie là một rối loạn mắc phải đặc trưng bởi những bất thường ảnh hưởng đến các cơn co thắt cơ tự động, nhịp nhàng (nhu động ruột) trong đại tràng. Nhu động đẩy thức ăn và các chất khác qua hệ tiêu hóa thông qua sự phối hợp của các cơ, dây Thần kinh và các kích thích tố. Đại tràng thường mở rộng đáng kể (giãn ra).
Mức độ phổ biến của hội chứng Ogilvie
Hội chứng Ogilvie rất hiếm gặp, ảnh hưởng đến nam giới và nữ giới với số lượng ngang nhau, mặc dù một nghiên cứu lớn cho rằng nam giới có thể bị ảnh hưởng nhiều hơn nữ giới. Hội chứng Ogilvie có khả năng ảnh hưởng đến các cá nhân ở mọi lứa tuổi, nhưng thường xảy ra ở tuổi trung niên muộn (tuổi trung bình 60). Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.
Triệu chứng
Những dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Ogilvie là gì?
Các triệu chứng thường gặp của hội chứng Ogilvie là:
Buồn nôn,
Nôn mửa,
Bụng đầy hơi hoặc chướng,
Táo bón.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.
Nguyên nhân
Nguyên nhân nào gây ra hội chứng Ogilvie?
Nguyên nhân chính xác và cơ chế chính gây ra hội chứng Ogilvie không được hiểu đầy đủ và gây nhiều tranh cãi. Rối loạn thường xảy ra nhất ở những người có tình trạng bệnh lý hoặc phẫu thuật nghiêm trọng gần đây.
Danh sách các tình trạng có liên quan đến hội chứng Ogilvie khá nhiều. Ba tình trạng phổ biến nhất liên quan đến hội chứng Ogilvie là chấn thương không phẫu thuật, nhiễm trùng và bệnh tim, đặc biệt là nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết. Các bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất liên quan đến hội chứng Ogilvie là viêm phổi và nhiễm trùng huyết. Các phẫu thuật liên quan đến hội chứng Ogilvie bao gồm phẫu thuật bụng, chỉnh hình (đặc biệt là thay thế toàn bộ hông), phẫu thuật thần kinh, tiết niệu và tim. Bệnh phổi nặng, bệnh ác tính, bệnh thận, suy hô hấp, rối loạn chuyển hóa và mất cân bằng điện giải nghiêm trọng cũng liên quan đến hội chứng Ogilvie.
Việc sử dụng một số loại thuốc cũng liên quan đến sự phát triển của hội chứng Ogilvie bao gồm thuốc an thần kinh, thuốc kháng cholinergic, amphetamine, steroid và các chất ma tuý.
Hội chứng Ogilvie rất có thể là kết quả của những bất thường ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát hệ thống thần kinh tự động của chức năng vận động đại tràng. Hệ thống thần kinh tự động là một phần của hệ thống thần kinh, kiểm soát hoặc điều chỉnh một số chức năng tự động của cơ thể bao gồm nhịp tim, huyết áp, điều hòa nhiệt độ, hơi thở và nhiều hơn nữa. Hệ thống thần kinh tự động cũng kiểm soát hoặc điều hòa ruột và bàng quang.
Nguy cơ mắc phải
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Ogilvie?
Có nhiều yếu tố nguy cơ mắc hội chứng Ogilvie như:
Phẫu thuật sản khoa, phụ khoa hoặc vùng chậu gần đây.
Chấn thương hoặc các phẫu thuật chỉnh hình gần đây.
Nhiễm trùng tiềm ẩn.
Các vấn đề về tim gần đây.
Mất cân bằng điện giải.
Các loại thuốc (ví dụ như opioid, thuốc chống trầm cảm).
Ghép tạng rắn.
Phòng ngừa
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn quản lý hội chứng Ogilvie ?
Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp bạn đối phó với hội chứng Ogilvie:
Duy trì hoạt động và tập thể dục nếu có thể.
Uống nhiều nước.
Tránh nằm trên giường trong thời gian dài.
Điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán hội chứng Ogilvie?
Chẩn đoán hội chứng Ogilvie được thực hiện dựa trên việc xác định các triệu chứng đặc trưng, bệnh sử chi tiết của bệnh nhân, đánh giá lâm sàng toàn diện và một loạt các xét nghiệm chuyên biệt để loại trừ các tình trạng khác hoặc xác định các nguyên nhân cơ bản.
Hội chứng Ogilvie hầu như không thể phân biệt được với tắc nghẽn cơ học nếu chỉ dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng. Kiểm tra X-quang đại tràng được thực hiện để loại trừ tắc nghẽn cơ học. Phim chụp bụng thông thường (X-quang) có thể cho thấy đại tràng giãn rộng bất thường. Chụp X-quang bụng thông thường cũng có thể cho thấy sự giãn nở và mức độ không khí bất thường trong ruột non, cả hai đều biểu hiện trong tắc nghẽn đường ruột.
Một loại thuốc xổ hòa tan trong nước hoặc chụp cắt lớp vi tính được thực hiện để loại trừ tắc nghẽn cơ học trong trường hợp không khí và sự giãn nở không xảy ra trong toàn bộ ruột già. Thuốc xổ hòa tan trong nước là một thủ thuật cho phép bác sĩ đánh giá ruột già. Khi làm thủ thuật, một ống mềm, mỏng được đưa vào qua hậu môn. Thuốc nhuộm được tiêm vào ống và chụp X-quang. Thuốc nhuộm sẽ hiển thị đường viền của ruột già trên phim chụp X-quang, để lộ ra tắc nghẽn cơ học nếu có. Trong quá trình quét CT, một máy tính và X-quang được sử dụng để tạo ra phim hiển thị hình ảnh cắt ngang của một số cấu trúc mô nhất định như ruột già.
Những phương pháp nào dùng để điều trị hội chứng Ogilvie?
Không có liệu pháp điều trị cụ thể cho hội chứng Ogilvie. Các lựa chọn trị liệu bao gồm trị liệu hỗ trợ, thuốc, giải nén và phẫu thuật. Hầu hết các lựa chọn điều trị chưa trải qua nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát rộng rãi.
Các thủ thuật điều trị cụ thể và can thiệp có thể thay đổi, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như sự tiến triển của bệnh; sự hiện diện hoặc vắng mặt của một số triệu chứng nhất định; tình trạng ruột; tuổi và sức khỏe tổng quát của bệnh nhân; và / hoặc các yếu tố khác. Các quyết định liên quan đến việc sử dụng các lựa chọn điều trị cụ thể nên được thực hiện bởi bác sĩ và các thành viên khác của nhóm chăm sóc sức khỏe trong việc tham vấn cẩn thận với bệnh nhân dựa trên các chi tiết cụ thể của từng trường hợp; thảo luận kỹ lưỡng về các lợi ích và rủi ro tiềm tàng, bao gồm các tác dụng phụ có thể xảy ra và các ảnh hưởng lâu dài; mong muốn của bệnh nhân và các yếu tố liên quan khác.
Khi lập kế hoạch điều trị, bác sĩ phải cân nhắc điều trị thận trọng và quan sát so với tiến hành phẫu thuật đại tràng giãn nở. Hầu hết các cá nhân đáp ứng tốt với cách điều trị bảo tồn.
Việc quản lý ban đầu hội chứng Ogilvie đòi hỏi kiểm tra để phát hiện các dấu hiệu thủng ruột hoặc thiếu máu cục bộ. Các dấu hiệu của các biến chứng này đòi hỏi cấp cứu ngay lập tức.
Trong các trường hợp xác định được nguyên nhân gây ra hội chứng Ogilvie (ví dụ như suy hô hấp, suy tim sung huyết, nhiễm trùng), bác sĩ sẽ điều trị bệnh lý gây ra hội chứng. Nếu hội chứng Ogilvie có liên quan đến việc sử dụng một số loại thuốc nhất định, những người bị ảnh hưởng phải ngừng dùng thuốc.
Liệu pháp hỗ trợ có thể bao gồm ăn và uống nước; dùng dịch truyền tĩnh mạch để điều chỉnh sự mất cân bằng chất lỏng và điện giải; sử dụng dụng cụ hút mũi dạ dày để hạn chế lượng không khí nuốt vào, tránh không khí tiếp tục làm giãn nở đại tràng; chèn một ống dài, mỏng vào trực tràng để thoát khí và phân (thủ thuật được gọi là đặt ống trực tràng dẫn lưu theo trọng lực). Bạn cũng cần ngừng sử dụng các loại thuốc có thể ảnh hưởng đến nhu động ruột kết như thuốc phiện và thuốc kháng cholinergic. Sự thành công của liệu pháp hỗ trợ khác nhau tùy theo từng bệnh nhân.
Một trong số ít lựa chọn điều trị cho hội chứng Ogilvie đã được nghiên cứu lâm sàng là thuốc neostigmine. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiêm tĩnh mạch neostigmine giúp giải nén nhanh chóng cho đại tràng ở những người có hội chứng Ogilvie không đáp ứng với cách điều trị bảo tồn. Neostigmine được cho là can thiệp vào việc phân hủy chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine, làm tăng thời gian và hoạt tính của acetylcholine. Acetylcholine giúp truyền thông tin giữa các tế bào thần kinh và cơ bắp như cơ của đường tiêu hóa. Neostigmine cải thiện khả năng vận động của ống tiêu hóa và tăng quá trình chuyển hóa thức ăn và các chất khác đi qua đường tiêu hóa. Đau bụng có thể tái phát sau khi điều trị thành công với neostigmine, mặc dù tình trạng này không phổ biến.
Một số bệnh nhân mắc hội chứng Ogilvie có thể được điều trị giải nén đại tràng với thủ thuật làm giảm áp lực trong đại tràng. Thông thường, phương pháp điều trị này được dành riêng cho những người có dấu hiệu đau bụng dai dẳng, không đáp ứng với các lựa chọn điều trị khác. Ngoài ra, một số bệnh nhân cần được đặt một ống giải nén trong ruột kết để giải nén hoặc giảm nguy cơ tái phát. Các kỹ thuật giải nén mang rủi ro như thủng. Ngoài ra, còn có nguy cơ tái phát bệnh.
Trong những trường hợp hiếm hoi, những người mắc hội chứng Ogilvie có thể cần can thiệp phẫu thuật. Phẫu thuật được sử dụng khi những người bị ảnh hưởng có dấu hiệu thủng hoặc thiếu máu cục bộ hoặc không đáp ứng với các lựa chọn điều trị khác. Phẫu thuật có thể liên quan đến tỉ lệ bệnh và tử vong đáng kể một phần do mức độ nghiêm trọng của tình trạng tiềm ẩn. Loại phẫu thuật cụ thể được sử dụng có thể thay đổi tùy theo tình trạng khác nhau của ruột. Nếu không bị thủng hoặc thiếu máu cục bộ, phẫu thuật cắt manh tràng thường được thực hiện. Phẫu thuật cắt manh tràng là một thủ thuật mở lỗ thông nhân tạo ở manh tràng, cho phép bác sĩ “thoát” không khí dư thừa hoặc chất thải từ đại tràng. Thủ thuật này có tỷ lệ thành công cao ở những người có hội chứng Ogilvie.
Nếu có thủng hoặc thiếu máu cục bộ, bạn có thể cần phẫu thuật cắt bỏ một phần đại tràng (cắt bỏ gần hết). Quy trình phẫu thuật cụ thể được sử dụng có thể khác nhau dựa trên một số yếu tố như tình trạng của manh tràng.