Lao ruột

Lao ruột có hai loại, thường gặp là lao ruột thứ phát sau lao phổi, lao thực quản, lao họng hầu, lao màng bụng. Có nhiều đường lây nhiễm vi khuẩn lao vào ruột, trong đó chủ yếu là đường tiêu hóa (do nuốt phải đờm, dãi, chất nhầy của người nhiễm vi khuẩn lao hoặc uống sữa bò bị nhiễm vi khuẩn lao), nguyên nhân ít gặp hơn là lây nhiễm theo đường máu, đường bạch huyết, đường mật, hoặc đường tiếp giáp từ các cơ quan bị lao lân cận sang. Lao nguyên phát ít gặp hơn, do vi khuẩn lao khu trú ở ruột rồi mới phát triển sang cơ quan khác. Bệnh thường xuất hiện ở người trong độ tuổi lao động, nhất là lứa tuổi 30 - 55.

Tên gọi khác: Lao thứ phát sau lao phổi, Lao thực quản, Lao họng hầu lao màng bụng

Triệu chứng

Cơ thể suy nhược, sút cân, da xanh xao, sốt không thường xuyên, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy bụng, phân có lẫn máu và chất nhầy, mệt mỏi, đổ mồ hôi đêm, kém hấp thu, rò/ hẹp/tắc ruột.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

Điều trị

Liệu pháp kháng lao thông thường kéo dài tối thiểu 06 tháng.

Tổng quan


Bệnh Lao ruột là gì?

Lao ruột có hai loại, thường gặp là Lao ruột thứ phát sau lao phổi, lao thực quản, Lao họng hầu, lao màng bụng. Có nhiều đường lây nhiễm vi khuẩn lao vào ruột, trong đó chủ yếu là đường tiêu hóa (do nuốt phải đờm, dãi, chất nhầy của người nhiễm vi khuẩn lao hoặc uống sữa bò bị nhiễm vi khuẩn lao), nguyên nhân ít gặp hơn là lây nhiễm theo đường máu, đường bạch huyết, đường mật, hoặc đường tiếp giáp từ các cơ quan bị lao lân cận sang. Lao Nguyên phát ít gặp hơn, do vi khuẩn lao khu trú ở ruột rồi mới phát triển sang cơ quan khác. Bệnh thường xuất hiện ở người trong độ tuổi lao động, nhất là lứa tuổi 30 - 55.

Triệu chứng

Cơ thể suy nhược, sút cân, da xanh xao, Sốt không thường xuyên, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy bụng, phân có lẫn máu và chất nhầy, mệt mỏi, đổ mồ hôi đêm, kém hấp thu, rò/ hẹp/tắc ruột.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Xét nghiệm da tìm vi khuẩn lao.

  • Phản ứng chuỗi Polymerase (PCR) Xét nghiệm các mô sinh thiết.

  • Chụp X-quang cản quang đường tiêu hóa trên với Barium, các xét nghiệm khác đối với đường tiêu hóa trên, chụp X-quang ngực.

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) và/hoặc siêu âm ổ bụng.

  • Nội soi và sinh thiết đại tràng.

Điều trị

Liệu pháp kháng lao thông thường kéo dài tối thiểu 06 tháng.

Lao ruột - Ảnh minh họa 1
Lao ruột - Ảnh minh họa 2
Lao ruột - Ảnh minh họa 3
Lao ruột - Ảnh minh họa 4
Lao ruột - Ảnh minh họa 5

Nguyên nhân

Mô tả

Bệnh tuy không thường gặp nhưng rất nguy hiểm vì khó chẩn đoán và điều trị, tỷ lệ biến chứng lớn. Tỷ lệ tử vong do lao ruột là 11%.

Phân loại

Lao ruột có hai loại, thường gặp là lao ruột thứ phát sau lao phổi, lao thực quản, lao họng hầu, lao màng bụng. Có nhiều đường lây nhiễm vi khuẩn lao vào ruột, trong đó chủ yếu là theo đường tiêu hóa (do nuốt phải đờm, dãi, chất nhầy của người nhiễm vi khuẩn lao hoặc uống sữa bò bị nhiễm vi khuẩn lao), nguyên nhân ít gặp hơn là lây nhiễm theo đường máu, đường bạch huyết, đường mật, hoặc đường tiếp giáp từ các cơ quan bị lao lân cận sang.Lao tiên phát ít gặp hơn là vi khuẩn lao khu trú ngay ở ruột rồi mới phát triển sang cơ quan khác. Bệnh thường xuất hiện ở người trong độ tuổi lao động, nhất là lứa tuổi 30 - 55.

Phòng ngừa

Các tác nhân gây bệnh gồm vi khuẩn lao ở người và các loại khuẩn lao của bò, chim… Chúng xâm nhập trực tiếp qua đường ăn uống, chủ yếu do dùng sữa bò tươi và các chế phẩm của sữa có trực khuẩn lao bò, bú sữa mẹ, sử dụng thức ăn và nước uống nhiễm trực khuẩn lao. Trong nhiều trường hợp, bệnh xuất hiện do vi khuẩn từ một ổ lao khác (đặc biệt là phổi) trên cơ thể đi qua đường máu, đường mật để vào ruột.

Điều trị

Khi có các biểu hiện bệnh cần phải đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh để bệnh tiến triển nặng, gây biến chứng nguy hiểm đối với bản thân, mặt khác gây ô nhiễm môi trường và là nguồn lây nhiễm cho cộng đồng. Phát hiện và điều trị sớm sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, đóng góp tích cực cho chương trình chống lao quốc gia, để bệnh lao ở Việt Nam sớm được thanh toán.