Triệu chứng
Bệnh lý thường phát triển chậm qua nhiều tháng. Các triệu chứng có thể dần xuất hiện trong vài tháng hoặc vài năm, đặc biệt là sau một chấn thương nào đó
Chẩn đoán
Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh rỗng tuỷ sống, bạn có khả năng sẽ được làm các xét nghiệm:
Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống và tuỷ sống: đây là công cụ đáng tin cậy nhất để chẩn đoán bệnh
Điều trị
Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân và tình trạng bệnh, tuổi cũng như các triệu chứng. Đa số trường hợp bệnh cần đến phẫu thuật
Tổng quan
Rỗng tuỷ sống là bệnh gì?
Rỗng tủy sống là khi trong tủy sống phát triển các khoang hoặc khối u đè lên dây thần kinh. Trong tủy sống và não của bạn có chất dịch lỏng lưu thông để trao đổi chất dinh dưỡng được gọi là dịch não tủy. Khi dịch não tủy này tích lại thành các khoang hoặc U nang trong tủy sống, chúng sẽ lớn dần và đè lên các dây thần kinh nối bộ Não với các bộ phận khác trong cơ thể. Bệnh gây huỷ hoại tuỷ. Đôi khi, khối u nang này còn phát triển lên phần thân não.
Triệu chứng thường gặp
Những dấu hiệu và triệu chứng của Rỗng tuỷ sống là gì?
Bệnh lý thường phát triển chậm qua nhiều tháng. Các triệu chứng có thể dần xuất hiện trong vài tháng hoặc vài năm, đặc biệt là sau một Chấn thương nào đó.
Tùy theo vị trí phát triển khối u mà người bệnh sẽ có triệu chứng khác nhau. Các triệu chứng thường gặp nhất là Ho và cảm thấy căng thẳng thường xuyên. Những tổn thương lên dây thần kinh sẽ làm mất khả năng sử dụng tay và chân, đau lưng, đau vai, yếu cơ, teo cơ và mất phản xạ của cơ. Người bệnh có thể không cảm nhận được đau đớn hoặc phát hiện nóng lạnh, đặc biệt là ở bàn tay.
Các triệu chứng khác có thể gặp là đau và cứng gáy, vai, cổ, cánh tay và chân. Hơn nữa, các vấn đề về bài tiết (đại tiện và tiểu tiện) sẽ xuất hiện. Ngoài ra, bạn còn có thể có cảm giác như kim chích đi từ thân xuống chân.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Bệnh rỗng tủy sống nếu để lâu ngày sẽ gây ảnh hưởng đến dây thần kinh và làm mất khả năng hoạt động. Bạn nên gọi bác sĩ nếu bạn:
Bị yếu cơ, tê hoặc mất cảm giác (cảm giác sờ chạm hoặc nhiệt độ).
Bị đau đầu hay xuất hiện triệu chứng mới sau phẫu thuật.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra rỗng tuỷ sống là gì?
Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ, nhưng bệnh có thể do lưu thông dịch não tuỷ bị tắc nghẽn hoặc bị rối loạn. Điều này tạo nên khoang bất thường chứa đầy dịch ở tủy sống.
Một số bệnh hư viêm màng não hay chảy máu (xuất huyết) cũng có khả năng làm tắc nghẽn dịch não tuỷ.
Ngoài ra, bất thường bẩm sinh gọi là dị dạng Chiari và các chấn thương trong bẩm sinh làm tăng nguy cơ của bệnh rỗng tuỷ sống. Các khoang, khối u nang có thể tạo thành trễ hơn về sau do chấn thương hoặc u não, u tuỷ sống. Một số hiếm trường hợp bệnh rỗng tuỷ sống là do di truyền.
Nguy cơ mắc phải
Những ai thường mắc bệnh rỗng tuỷ sống?
Rỗng tủy sống ảnh hưởng 8/100.000 người. Bệnh thường xảy ra ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Độ tuổi trung bình mà các triệu chứng thường xuất hiện là từ 25 đến 40 tuổi. Trong một số trường hợp hiếm, bệnh có thể xảy ra với những người có người thân bị rỗng tủy sống.
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc rỗng tuỷ sống?
Các yếu tố có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh rỗng tủy sống là:
Bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn nữ;
Tham gia các hoạt động gây căng thẳng, và tạo sức ép lên cổ;
Thực hiện các động tác cần phải gập lưng nhiều lần hoặc ngửa đầu ra sau trong thời gian dài;
Được chọc dò tuỷ sống thắt lưng hoặc gây tê ngoài màng cứng;
Dùng thực phẩm chứa quá nhiều muối, đặc biệt là phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh.
Phòng ngừa
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của rỗng tuỷ sống?
Vì bệnh có thể gây ảnh hưởng lâu dài đến hệ thần kinh, bạn có thể theo những lời khuyên sau để hạn chế diễn tiếng của bệnh:
Nhớ rằng các triệu chứng có thể không xuất hiện trong vòng nhiều tháng hoặc nhiều năm;
Cân nhắc vật lý trị liệu để giúp giảm triệu chứng;
Tái khám với nhân viên y tế và bác sĩ chuyên khoa đúng hẹn, thường là phẫu thuật viên ngoại thần kinh
Điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán rỗng tuỷ sống?
Để chẩn đoán bệnh rỗng tuỷ sống, bác sĩ sẽ bắt đầu bằng việc hỏi về bệnh sử của bạn và khám lâm sàng toàn diện. Trong một vài trường hợp, bệnh rỗng tuỷ sống có thể được phát hiện tình cờ trong khi khám cột sống.
Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh rỗng tuỷ sống, bạn có khả năng sẽ được làm các xét nghiệm:
Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống và tuỷ sống: đây là công cụ đáng tin cậy nhất để chẩn đoán bệnh. MRI sử dụng sóng điện từ và từ trường mạnh để tạo nên hình ảnh chi tiết của cột sống và tuỷ sống. Nếu có nang bên trong tuỷ sống, bác sĩ sẽ phát hiện ra. Trong một số trường hợp, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiêm chất cản quang vào mạch máu ở bẹn, từ đó nó sẽ đi theo mạch máu tới cột sống và hiển thị hình ảnh của khối u hay các bất thường khác. MRI có thể được lặp lại nhiều lần để theo dõi diễn tiến bệnh.
Chụp cắt lớp vi tính (CT): đây là phương pháp sử dụng chuỗi tia X để tạo nên hình ảnh chi tiết của cột sống và tuỷ sống. CT có thể cho thấy u hoặc các bệnh lý cột sống khác mà bạn mắc phải.
Những phương pháp nào dùng để điều trị rỗng tuỷ sống?
Việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân và tình trạng bệnh, tuổi cũng như các triệu chứng. Đa số trường hợp bệnh cần đến phẫu thuật. Nếu không được phẫu thuật, bệnh rỗng tuỷ sống thường dẫn đến yếu tay và chân từ từ, mất cảm giác bàn tay, đau, yếu mãn tính. Phẫu thuật thường sẽ làm ngưng diễn tiến của bệnh nhưng không cải thiện các triệu chứng thần kinh có sẵn. Nếu bệnh rỗng tuỷ sống tái phát sau phẫu thuật thì có thể cần phải phẫu thuật thêm. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công không được đảm bảo 100%.
Bệnh nhân khống có triệu chứng có thể không cần điều trị. Người già, những người không đủ sức khỏe có thể chỉ cần theo dõi chặt chẽ thay vì phẫu thuật.