Tên gọi khác: Ventricular septal defect
Triệu chứng
Triệu chứng Ventricular septal defect hay Thông liên thất (thường được viết tắt là VSD) là Da, môi và móng tay xanh tím, ăn kém, chậm lớn, thở nhanh hoặc khó thở, mệt mỏi, sưng phù chân, bàn chân hoặc bụng, tim đập nhanh
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Điện tâm đồ, chụp X-quang tim phổi, siêu âm tim, siêu âm Doppler tim còn cần phải loại trừ các tổn thương phối hợp như thông liên nhĩ, còn ống động mạch, hở chủ, cản trở đường ra thất phải và thất trái.
Điều trị
Điều trị Ventricular septal defect hay Thông liên thất (thường được viết tắt là VSD) là Thuốc dùng cho các dị tật vách liên thất có thể bao gồm: thuốc giúp giữ nhịp tim bình thường
Tổng quan
Ventricular septal defect hay Thông liên thất (thường được viết tắt là VSD) là bệnh gì?
Thông liên thất (thường được viết tắt là VSD) là một dị tật của vách liên thất, là vách ngăn giữa hai buồng tâm thất của tim. Vách liên thất là một cấu trúc phức tạp gồm: phần cơ, phần màng, phần phễu, phần buồng nhận. Thông thường khi trẻ sinh ra, vách này không có lỗ thông, vì vậy không cho phép máu của hai tâm thất hòa trộn với nhau. Trong vách liên thất là nơi có phần đầu quan trọng của hệ thống Thần kinh dẫn truyền xung động từ nhĩ đến các phần cơ thất. Người ta nhận thấy ngoài nguyên nhân do mẹ bị cúm trong ba tháng đầu mang thai, Thông liên thất hay gặp trong các hội chứng bệnh lý, đặc biệt là hội chứng có ba nhiễm sắc thể 21, hội chứng do mẹ Nghiện rượu khi mang thai...
Triệu chứng
Triệu chứng Ventricular septal defect hay Thông liên thất (thường được viết tắt là VSD) là Da, môi và móng tay xanh tím, ăn kém, chậm lớn, thở nhanh hoặc khó thở, mệt mỏi, sưng phù chân, bàn chân hoặc bụng, tim đập nhanh. Đôi khi dị tật vách liên thất không được phát hiện cho đến khi tới tuổi trưởng thành và phát triển các triệu chứng của suy tim như khó thở.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Điện tâm đồ, chụp X-quang tim phổi, siêu âm tim, siêu âm Doppler tim còn cần phải loại trừ các tổn thương phối hợp như thông liên nhĩ, còn ống động mạch, hở chủ, cản trở đường ra thất phải và thất trái.
Điều trị
Điều trị Ventricular septal defect hay Thông liên thất (thường được viết tắt là VSD) là Thuốc dùng cho các dị tật vách liên thất có thể bao gồm: thuốc giúp giữ nhịp tim bình thường như thuốc chẹn beta (Lopressor, Inderal, các thuốc khác) và Digoxin (Lanoxin, Lanoxicaps, Lanoxin); thuốc làm tăng sức mạnh của tim như Digoxin (Lanoxin); thuốc lợi tiểu như Furosemide (Lasix). Phẫu thuật điều trị dị tật vách liên thất qua ống thông hoặc mổ vá bất thường giữa các tâm thất. Dùng kháng sinh dự phòng trước các thủ thuật nha khoa hoặc các thủ thuật y tế khác để giảm nguy cơ viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Nguyên nhân
Thông liên thất (thường được viết tắt là VSD) là một dị tật của vách liên thất, là vách ngăn giữa hai buồng tâm thất của tim.
Vách liên thất là một cấu trúc phức tạp gồm: phần cơ, phần màng, phần phễu, phần buồng nhận. Thông thường khi trẻ sinh ra, vách này không có lỗ thông, vì vậy không cho phép máu của hai tâm thất hòa trộn với nhau. Trong vách liên thất là nơi có phần đầu quan trọng của hệ thống thần kinh dẫn truyền xung động từ nhĩ đến các phần cơ thất.
Người ta nhận thấy ngoài nguyên nhân do mẹ bị cúm trong ba tháng đầu mang thai, thông liên thất hay gặp trong các hội chứng bệnh lý, đặc biệt là hội chứng có ba nhiễm sắc thể 21, hội chứng do mẹ nghiện rượu khi mang thai...
Có rất nhiều cách phân loại giải phẫu bệnh về thông liên thất khác nhau được đặt ra nhưng nhìn chung có 4 loại thông liên thất chính về giải phẫu bệnh là: thông liên thất phần quanh màng, thông liên thất phần cơ, thông liên thất phần buồng nhận và thông liên thất phần phễu (thông liên thất ở phía trên của cựa Wolff).
Thông liên thất phần quanh màng là loại thông liên thất hay gặp nhất, chiếm khoảng 70-80% các trường hợp, nằm ở cao thuộc phần màng của vách liên thất, ở chỗ nối giữa van 3 lá và van động mạch chủ. Tuy nhiên, nó có thể dịch chuyển ra sau, ra trước hay xuống dưới một chút tùy từng trường hợp. Tổn thương thường phối hợp tạo thành một túi nhỏ ở dưới van 3 lá hay xung quanh bờ van (thường cũng được gọi là túi phình phần màng vách liên thất). Nó có thể gây hở van động mạch chủ và hẹp phần thấp của đường ra thất phải. Đây là loại thông liên thất có khả năng tự đóng cao.
Thông liên thất phần cơ hay thông liên thất ở gần mỏm tim. Nó có thể ở bất cứ vị trí nào của phần thấp vách liên thất cho đến mỏm tim. Thể bệnh này chiếm khoảng 5-20% các trường hợp thông liên thất và cũng có khả năng tự đóng cao trừ các trường hợp có nhiều lỗ thông liên thất T.
Thông liên thất phần buồng nhận hay thông liên thất kiểu ống nhĩ thất chung chiếm khoảng 5-8% các trường hợp. Thông liên thất loại này thường ở vị trí cao của vách liên thất, rộng, ít khả năng tự đóng và hay đi kèm tổn thương của các van nhĩ thất. Hay gặp phình vách liên thất ở vị trí này.
Thông liên thất phần phễu hay thông liên thất dưới van động mạch chủ hoặc dưới van động mạch phổi: hiếm gặp hơn (5-7%), là loại thông liên thất mà lỗ thông nằm ở phần rất cao của vách liên thất nơi có tiếp giáp với van động mạch chủ và van động mạch phổi. Điểm đặc biệt quan trọng của loại thông liên thất này là lỗ thông thường phối hợp với tổn thương lá van động mạch chủ và có hở chủ đi kèm (hội chứng Laubry-Pezzy).
Phòng ngừa
Tim dị tật lúc mới sinh (bẩm sinh) phát sinh từ lỗi đầu trong phát triển của tim, nhưng thường không có nguyên nhân rõ ràng.
Yếu tố di truyền là một trong những nguyên nhân gây ra chủ yếu đối với dị tật bẩm sinh trong bệnh gây thông liên thất, các yếu tố trong thời kì bà mẹ mang thai.
Thông liên thất xảy ra khi các vách ngăn, những bức tường ngăn cách tim bên trái và phải không hình thành đầy đủ giữa các ngăn dưới của tim (tâm thất) trong quá trình phát triển của thai nhi. Điều này khiến trộn máu đã được sử dụng và máu đỏ. Kết quả là huyết tràn phổi và tim làm việc quá sức. Nếu lỗi này nghiêm trọng và không được điều trị, áp lực máu trong phổi tăng lên (tăng áp động mạch phổi), các tâm thất lớn và làm việc không còn hiệu quả, cuối cùng có thể dẫn đến tổn hại không thể đảo ngược động mạch phổi.
Điều trị
Trong hầu hết trường hợp, không thể làm bất cứ điều gì để ngăn chặn việc sinh con bị dị tật vách liên thất. Tuy nhiên, điều quan trọng là làm mọi thứ có thể để có thai kỳ khỏe mạnh. Dưới đây là những điều cơ bản:
Cẩn thận trước khi sinh, thậm chí trước khi mang thai. Bỏ thuốc lá, giảm căng thẳng, kiểm soát sinh, đó là tất cả những điều cần phải nói chuyện với bác sĩ trước khi có thai. Ngoài ra, hãy chắc chắn rằng bạn đã nói chuyện với bác sĩ về bất cứ loại thuốc nào đang dùng.
Chế độ ăn uống cân bằng. Bổ sung Vitamin có chứa Axít folic. Ngoài ra, hạn chế Cafeine.
Tập thể dục thường xuyên. Làm việc với bác sĩ để có kế hoạch tập thể dục phù hợp.
Tránh các yếu tố nguy cơ. Chúng bao gồm các chất có hại như rượu, thuốc lá và ma túy. Ngoài ra, tránh chụp X-quang, bồn tắm nóng và phòng tắm hơi.
Tránh nhiễm trùng. Hãy chắc chắn bạn đã thực hiện tất cả các mũi tiêm phòng trước khi mang thai. Một số loại bệnh nhiễm trùng có thể gây hại cho sự phát triển của bào thai.
Kiểm soát bệnh tiểu đường. Nếu bị tiểu đường, hãy thảo luận với bác sĩ để chắc chắn bệnh sẽ được kiểm soát tốt trước khi mang thai.
- Trước khi có thai nên được tư vấn nếu tiền sử gia đình có các khuyết tật tim hoặc rối loạn di truyền khác.