Tên gọi khác: Viêm thận - Bể thận
Triệu chứng
Lượng nước tiểu tăng hay giảm; Sốt; Các thay đổi về trạng thái tinh thần, biến đổi từ ngủ lơ mơ tới lẫn lộn và hôn mê; Buồn nôn và nôn; Phát ban (đôi khi); Phù; Tăng cân (do giữ nước); Có máu trong nước tiểu.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể về dấu hiệu của sự mất dịch, tình trạng phù đang diễn ra…
Điều trị
Xét nghiệm nước tiểu: nếu bệnh nhân bị viêm thận kẽ sẽ có một lượng nhỏ protein hoặc tế bào hồng cầu bên trong nước tiểu.
Tổng quan
Viêm thận - Bể thận hay Viêm thận kẽ là bệnh gì?
Viêm thận kẽ là một rối loạn về thận gây ra do sự viêm nhiễm của các ống thận và các khoảng trống giữa các ống thận và tiểu cầu thận. Viêm thận kẽ liên quan đến sự viêm nhiễm của các khoảng trống giữa các ống thận và có thể bao gồm cả viêm nhiễm các ống thận. Viêm nhiễm có thể là tạm thời, thông thường nhất có liên quan đến các tác dụng của các thuốc khác nhau lên thận, hay có thể là mạn tính và liên tục xấu đi.
Triệu chứng
Lượng nước tiểu tăng hay giảm; Sốt; Các thay đổi về trạng thái tinh thần, biến đổi từ ngủ Lơ mơ tới Lẫn lộn và hôn mê; Buồn nôn và nôn; Phát ban (đôi khi); Phù; Tăng cân (do giữ nước); Có máu trong nước tiểu.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể về dấu hiệu của sự mất dịch, tình trạng phù đang diễn ra…
Điều trị
Bên cạnh đó, một số Xét nghiệm cũng được các bác sĩ chỉ định để xác định mức độ phát triển của bệnh như:
Xét nghiệm nước tiểu: nếu bệnh nhân bị viêm thận kẽ sẽ có một lượng nhỏ protein hoặc tế bào hồng cầu bên trong nước tiểu.
Sinh thiết thận là phương pháp chuẩn xác nhất để xác nhân bệnh nhân mắc viêm thận kẽ.
Đánh giá mức độ suy thận bằng BUN và Creatien.
Khi Xét nghiệm máu cho thấy mức độ Nito Ure cao hơn bình thường có thể là dấu hiệu cho thấy chức năng thận đang gặp vấn đề.
Lượng nito ure trong máu có thể ở nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, tình trạng bệnh.
Nguyên nhân
Viêm thận kẽ là một rối loạn về thận gây ra do sự viêm nhiễm của các ống thận và các khoảng trống giữa các ống thận và tiểu cầu thận.
Viêm thận kẽ liên quan đến sự viêm nhiễm của các khoảng trống giữa các ống thận và có thể bao gồm cả viêm nhiễm các ống thận.
Viêm nhiễm có thể là tạm thời, thông thường nhất có liên quan đến các tác dụng của các thuốc khác nhau lên thận, hay có thể là mạn tính và liên tục xấu đi.
Phòng ngừa
Viêm nhiễm có thể là tạm thời, thông thường nhất có liên quan đến các tác dụng của các thuốc khác nhau lên thận, hay có thể là mãn tính và liên tục xấu đi. Viêm thận kẽ liên quan với bệnh lí thận do thuốc giảm đau, và cũng có thể xảy ra do phản ứng dị ứng với một thuốc (viêm thận kẽ cấp tính) hay là do tác dụng phụ của các thuốc như kháng sinh (Penicillin, Ampicillin, Methicillin, Sulfonamide và các thuốc khác).
Các thuốc khác đó bao gồm thuốc kháng viêm không Steroid, Furosemide, và các thuốc lợi tiểu Thiazide. Rối loạn có thể xảy ra hơn 2 tuần sau khi tiếp xúc với các thuốc đó.
Viêm thận kẽ gây mất chức năng thận từ nhẹ tới nặng, bao gồm cả suy thận cấp. Trong khoảng một nửa các trường hợp mắc, bệnh nhân sẽ có lượng nước tiểu sụt giảm và các dấu hiệu của suy thận cấp.
Thận cũng có thể mất khả năng cô đặc nước tiểu cả khi lượng nước uống vào giảm đi. Thận có thể mất khả năng điều chỉnh mức a-xít/bazơ của cơ thể, do mất khả năng bài tiết a-xít vào trong nước tiểu. Nhiễm a-xít chuyển hóa có thể xảy ra do sự mất chức năng bài tiết a-xít. Rối loạn này có thể tiến triển tới suy thận mãn hay bệnh thận giai đoạn cuối.
Dạng cấp của viêm thận kẽ là phổ biến và chiếm xấp xỉ 15% của các ca suy thận cấp. Các nguy cơ bao gồm các thuốc độc đối với thận. Các rối loạn có thể nặng hơn và nhiều khả năng hơn dẫn tới mạn tính hay suy thận lâu dài ở người già.
Điều trị
Tránh sử dụng các thuốc có nghi ngờ là có thể gây ra các triệu chứng.