Tên gọi khác: Viêm tụy mạn tính
Triệu chứng
Triệu chứng Viêm tụy mạn tính hay viêm tụy mạn là Đau bụng, đau lưng, tiêu chảy, phân có mỡ, sốt, buồn nôn, suy nhược
Chẩn đoán
Chẩn đoán Viêm tụy mạn tính hay viêm tụy mạn là Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Điều trị
Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP)
Tổng quan
Viêm tụy mạn tính hay viêm tụy mạn là bệnh gì?
Bệnh viêm tụy mạn là sự phá hủy, xơ hoá nhu mô tụy, tổn thương lan toả hoặc khu trú thành từng ổ, canxi hoá lan toả gây xơ, sỏi tụy hoặc canxi hoá khu trú ở ống tụy làm hẹp lòng ống tụy, tạo Nang giả tụy làm suy giảm chức năng Nội tiết và ngoại tiết của tụy. Nguyên nhân lớn nhất của Viêm tụy mạn là do Nghiện rượu nặng.
Triệu chứng
Triệu chứng Viêm tụy mạn tính hay viêm tụy mạn là Đau bụng, đau lưng, tiêu chảy, phân có mỡ, sốt, buồn nôn, suy nhược, sụt cân, nôn, triệu chứng bệnh tiểu đường như đi tiểu thường xuyên hoặc mờ mắt.
Chẩn đoán
Chẩn đoán Viêm tụy mạn tính hay viêm tụy mạn là Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Điều trị
Các Xét nghiệm và kiểm tra được sử dụng để chẩn đoán viêm tụy bao gồm:
Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP)
Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), điện tâm đồ (EKG), siêu âm, chụp X-quang, xét nghiệm Lipase.
Bác sĩ có thể khuyên nên thực hiện xét nghiệm khác tùy thuộc vào tình hình cụ thể.
Nguyên nhân
Bệnh viêm tụy mạn là sự phá hủy, xơ hoá nhu mô tụy, tổn thương lan toả hoặc khu trú thành từng ổ, canxi hoá lan toả gây xơ, sỏi tụy hoặc canxi hoá khu trú ở ống tụy làm hẹp lòng ống tụy, tạo nang giả tụy làm suy giảm chức năng nội tiết và ngoại tiết của tụy.
Tỷ lệ mắc bệnh: 25-130/100.000 dân.
Tỷ lệ tử vong có thể tới 50% trong vòng 20-25 năm, 15-20% tử vong do các biến chứng như dinh dưỡng kém, nhiễm trùng, chấn thương, nghiện thuốc lá, 4% phát triển thành ung thư tụy trong 20 năm.
Phòng ngừa
Các nguyên nhân gây viêm tụy mạn:
Rượu: Tại Mỹ, 70% viêm tụy mạn liên quan tới nghiện rượu.
Sỏi tụy.
Rối loạn chuyển hoá: Thiếu hụt α1 Antitrypsin.
Suy dinh dưỡng.
Do di truyền, tự miễn, tăng Triglycerid máu, tự phát.
Điều trị
1. Nguyên tắc điều trị
Điều trị triệu chứng.
Dùng thuốc thay thế chức năng tụy khi bị suy giảm.
Điều trị như viêm tụy cấp khi có đợt cấp của viêm tụy mạn.
Phẫu thuật và nội soi can thiệp khi có tắc nghẽn đường mật tụy, đau nhiều ở các trường hợp sỏi tụy.
2. Điều trị nội khoa
Khi có đợt cấp của viêm tụy mạn: điều trị như viêm tụy cấp.
Chế độ ăn uống
Ngừng rượu là bắt buộc nếu bệnh nhân uống rượu.
Ăn nhiều bữa, hạn chế mỡ và protein.
Khi bệnh nhân bị đái tháo đường: cần hạn chế đường.
Ăn thức ăn giàu vitamin tan trong dầu (A, D, K), sắt, vitamin B12, acid Folic.
Chế độ dùng thuốc:
Điều trị giảm đau trong viêm tụy mạn: Tuỳ theo mức độ đau để dùng các thuốc theo từng mức độ: Đầu tiên dùng nhóm: Acetaminophen hoặc Ibuprofen, Mobic hay Fenden dạng tiêm. Nếu không hiệu quả có thể dùng nhóm Narcotic Meperidine (Demerol).
Điều trị bổ sung men tụy: Một số chế phẩm: Panthicone F 3-6 viên/ngày hoặc Pancrease 25mg: 1-2 viên/ngày hoặc Creon 20 dùng 3 viên/ngày.
Thuốc ức chế bài tiết dịch vị: Omeprazol 20-40 mg/ngày.
Bổ sung thêm các vitamin tan trong dầu (A, D, E, K).
Dùng Insulin khi bệnh nhân bị đái tháo đường: điều trị dò liều theo nồng độ đường máu.
3. Điều trị can thiệp
Nang giả tụy: Chỉ định chọc hút, dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm.
Trường hợp tắc nghẽn ống tụy: Nội soi mật tụy ngược dòng - đặt Stent khi ống tụy hẹp.
Phẫu thuật: Khi không có điều kiện nội soi mật tụy ngược dòng, hoặc thất bại. Chỉ định: nối thông ống tụy - hỗng tràng, lấy sỏi tụy. Những trường hợp bệnh tiến triển cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tụy có thể được cân nhắc như là phương pháp điều trị cuối cùng.