1. Bệnh Phổi kẽ là gì?
Bệnh phổi kẽ còn được gọi là bệnh nhu mô phổi lan tỏa, phế nang viêm xơ hóa vô căn, phế nang viêm. Đây là tên chung của một nhóm bệnh gây tổn thương các tổ chức kẽ của phổi như vách phế nang, tổ chức kẽ liên phế nang, mạch máu. Các bệnh phổi kẽ thường có chung triệu chứng lâm sàng, tiến triển mạn tính, dễ dẫn đến xơ phổi, sau cùng gây ảnh hưởng tới khả năng hô hấp của cơ thể.
Bệnh phổi kẽ thường gặp ở nữ giới hơn nam giới. Các bệnh lý di truyền thuộc nhóm bệnh phổi kẽ thường xuất hiện ở người trong độ tuổi 20 - 40. Tình trạng xơ phổi vô căn gặp ở người độ tuổi 50.
Bệnh phổi kẽ được phân loại theo nguyên nhân như sau:
- Hít phải các chất độc hại: Bệnh Bụi phổi silic, Berylliosis, Asbestosis, viêm phổi tăng cảm;
- Do thuốc: Thuốc kháng sinh, thuốc điều trị bệnh khớp, thuốc chữa ung thư, nhóm thuốc statin;
- Nhiễm trùng: Viêm phổi không điển hình, lao phổi, viêm phổi do pneumocystis,...;
- Ban tổ chức liên kết: Viêm đa rễ thần kinh, Viêm cơ bì, viêm bì thần kinh, xơ hệ thống, Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh thấp khớp;
- Bệnh ác tính: Viêm bạch mạch ung thư;
- Không rõ căn nguyên: Xơ phổi vô căn, Sarcoidosis, hội chứng Hamman-Rich.
2. Triệu chứng lâm sàng bệnh phổi kẽ
Bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ thường có triệu chứng khó thở gắng sức và tăng dầu, nặng ngực, Ho khan,... Các triệu chứng này thường không điển hình, dễ nhầm lẫn với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể bị Ho ra máu, đau khớp và ngón tay dùi trống.
Người mắc bệnh phổi kẽ có thể có các triệu chứng ngoài lồng ngực như sưng đau khớp, hạch ngoại vi, hội chứng Raynaud, sụt cân,... tùy theo từng bệnh lý.
3. Chẩn đoán bệnh phổi kẽ
- Chụp X-quang ngực
- Xét nghiệm máu
- Đo khí máu
- Soi phế quản ống mềm rửa phế quản - phế nang
- Sinh thiết xuyên thành phế quản
- Sinh thiết phổi ngoại khoa (gồm sinh thiết qua nội soi lồng ngực và sinh thiết phổi mở)
4. Một số bệnh phổi kẽ thường gặp
4.1 Viêm phổi tăng cảm
Bệnh xuất hiện do hít phải bụi hữu cơ trong thời gian dài, có sự tham gia của đáp ứng miễn dịch và tổn thương khoảng kẽ. Tùy mức độ và thời gian, bệnh viêm phổi tăng cảm được chia thành các thể: Cấp tính, bán cấp tính và mãn tính. Cụ thể:
- Thể cấp tính: Là thể hay gặp nhất với các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, buồn nôn, mệt mỏi và khó thở (dễ nhầm lẫn với nhiễm virus hoặc nhiễm khuẩn). Việc điều trị bệnh chủ yếu là điều trị triệu chứng, ngừng tiếp xúc với tác nhân gây bệnh. Nhờ đó, bệnh sẽ tự hết sau khoảng 12 giờ hoặc vài ngày. Nếu tiếp xúc lại với bụi hữu cơ thì bệnh có thể tái phát;
- Thể bán cấp: Là thể có tốc độ tiến triển từ từ với các biểu hiện như ho có đờm, mệt mỏi, khó thở, giảm cân. Khi điều trị, nếu ngừng tiếp xúc với bụi hữu cơ thì bệnh nhân có thể khỏi hoàn toàn sau vài tuần tới vài tháng. Ngoài ra, có thể điều trị bằng corticoid cho bệnh nhân viêm phổi tăng cảm thể bán cấp;
- Mãn tính: Bệnh khởi phát mãn tính, có triệu chứng ho có đờm, khó thở, mệt mỏi, giảm cân và ngón tay dùi trống. Nếu ngừng tiếp xúc với tác nhân gây bệnh thì bệnh có thể thuyên giảm phần nào. Việc điều trị vẫn là sử dụng corticoid.
4.2 Xơ hóa phổi vô căn
Xơ hóa phổi vô căn là bệnh phổi kẽ không rõ nguyên nhân, tổn thương mô bệnh học là Tình trạng viêm khoảng kẽ lan tỏa và xơ hóa phổi. Bệnh lý này hay gặp ở người 50 - 70 tuổi. Người bệnh xơ hóa phổi vô căn có biểu hiện khó thở tăng dần, giai đoạn sau bị tím tái da và môi, thiếu oxy, bệnh tâm phế mạn tính, cao áp động mạch phổi và suy tim. Thời gian sống của bệnh nhân xơ hóa phổi vô căn thường dưới 5 năm.
4.3 Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan
Đây là tình trạng tăng bạch cầu ái toan trong nhu mô phổi. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh là tăng bạch cầu ái toan máu ngoại vi và trong dịch rửa phế quản - phế nang hoặc ở mảnh sinh thiết phổi. Bệnh có thể không rõ nguyên nhân.
Một số nguyên nhân gây viêm phổi tăng bạch cầu ái toan là:
- Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan do nhiễm độc và thuốc: Các thuốc gây bệnh chủ yếu là nhóm NSAID và kháng sinh. Các độc tố gây bệnh có thể là bọ cạp đốt, muối nhôm hoặc các hạt kim loại, hít ma túy, hít phải chất hữu cơ trong quá trình sản xuất cao su;
- Hội chứng Loeffler: Do nhiễm ký sinh trùng giun đũa, ấu trùng đi qua máu đến phế nang trước khi xuống ruột non. Ấu trùng thương khu trú ở đỉnh phổi, tự hết sau khoảng 2 tuần. Các triệu chứng gồm ho khan, cảm giác nóng sau xương ức, bồn chồn khó chịu, có thể bị sốt, Ho ra máu lẫn đờm, khó thở, thở khò khè,... Việc điều trị bệnh do nguyên nhân này gồm điều trị triệu chứng và sử dụng thuốc tẩy giun;
- Hội chứng Churg-Strauss: Đặc trưng bởi tình trạng viêm xoang, Hen phế quản và tăng bạch cầu ái toan máu ngoại vi.
4.4 Viêm phổi kẽ
Các biến chứng tổn thương phổi như viêm phổi kẽ, xơ phổi, phù phổi, co thắt phế quản, tràn dịch màng phổi,... đều có thể do thuốc gây ra. Một số loại thuốc gây viêm phổi kẽ thuộc các nhóm như: kháng sinh, hóa chất điều trị ung thư, thuốc ức chế miễn dịch và thuốc chữa viêm khớp. Ngoài ra, xạ trị ung thư cũng có thể gây viêm phổi kẽ.
Bệnh nhân viêm phổi kẽ thường có biểu hiện khó thở, ho (ban đầu ho khan, sau có thể ho ra máu), thở rít, đau ngực. Các triệu chứng ngoài phổi có thể kể đến là đau cơ, xương, mệt mỏi, đau khớp, sốt, phù, khô mắt, khô miệng, da nhạy cảm với ánh sáng,...
5. Phương pháp điều trị bệnh phổi kẽ
Các phương pháp điều trị được lựa chọn tùy theo loại bệnh và nguyên nhân gây bệnh. Việc trị liệu thường bao gồm:
- Dùng thuốc: Bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng thuốc chống viêm hoặc chống xơ tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh phổi kẽ;
- Sử dụng oxy: Giúp bệnh nhân hô hấp dễ dàng hơn, ngăn chặn hoặc giảm thiểu các biến chứng do nồng độ oxy trong máu thấp, cải thiện giấc ngủ, giảm huyết áp phía bên phải của tim;
- Phẫu thuật: Nếu các phương pháp điều trị khác không hiệu quả, bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ có thể được chỉ định phẫu thuật cấy ghép phổi.
6. Biện pháp phòng ngừa và kiểm soát bệnh phổi kẽ
Một thói quen sinh hoạt lành mạnh sẽ giúp đối phó và hạn chế diễn tiến của bệnh phổi kẽ. Một số lưu ý cho người bệnh gồm:
- Bỏ thuốc lá và tránh hít phải khói thuốc tự động;
- Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, giàu dưỡng chất, đầy đủ lượng calo cần thiết cho nhu cầu của cơ thể;
- Tiêm chủng: Nhiễm trùng hô hấp có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của bệnh phổi kẽ nên mỗi người nên tiêm ngừa viêm phổi và tiêm ngừa cúm hằng năm;
- Tập luyện: Việc chăm chỉ tập luyện thể dục thể thao sẽ giúp cơ thể luôn khỏe mạnh để có sức chống chọi lại các bệnh mạn tính.