Đái tháo đường thai kỳ 11 điều cần biết

Đái tháo đường thai kỳ đang có chiều hướng gia tăng do sự gia tăng tỷ lệ béo phì, Đái tháo đường type 2 ở người trẻ và đề kháng insulin trong hội chứng buồng trứng đa nang. Hiện nay, ước tính có khoảng 5% phụ nữ mang thai bị bệnh Đái tháo đường thai kỳ và thường gặp ở 3 tháng giữa của thai kỳ.
Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

1. Đái tháo đường thai kỳ là gì?

Bệnh đái tháo đường thai kỳ là tình trạng lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường và xảy ra trong quá trình mang thai từ tuần thai 24 – 28. Đái tháo đường thai khi nếu không được phát hiện sớm sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và con. Vì vậy, khám thai định kỳ và kiểm tra đường huyết thường xuyên giúp mẹ bầu đảm bảo sức khỏe cho mẹ và con trong suốt thai kỳ.

Đái tháo đường thai kỳ 11 điều cần biết - ảnh 1
Đái tháo đường thai khi nếu không được phát hiện sớm sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và con

2. Nguyên nhân gây ra bệnh đái tháo đường thai kỳ?

  • Bình thường, tụy tạng có nhiệm vụ sản xuất ra insulin để điều hòa đường trong máu. Trong quá trình mang thai, các hormone của nhau thai làm rối loạn việc sản xuất insulin này. Tụy tạng cần phải sản xuất nhiều insulin hơn, có khi gấp 2 lần. Có xuất hiện hiện tượng đề kháng insulin.
  • Khi tụy tạng không đảm bảo sản xuất đủ lượng insulin cần thiết cho cơ thể thì đường máu sẽ tăng cao và dẫn đến tình trạng đái tháo đường thai kỳ. Trong đó, thừa cân, béo phì, mẹ bầu lớn tuổi khi mang thai (trên 35 tuổi), gia đình hay bản thân có tiền sử bị đái tháo đường... là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh đái tháo đường thai kỳ.

3. Dấu hiệu của bệnh đái tháo đường thai kỳ là gì?

Triệu chứng bệnh đái tháo đường thai kỳ thường không có biểu hiện rõ ràng, nhưng mẹ bầu sẽ gặp một số biểu hiện giống những người mắc bệnh đái tháo đường:

  • Luôn cảm thấy khát nước và đi tiểu nhiều
  • Vùng kín bị nấm men, Ngứa ngáy, khó chịu...
  • Khó lành các vết trầy xước, vết thương
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Cơ thể cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng và kiệt sức
  • Nước tiểu có nhiều kiến bâu ...

4. Đối tượng dễ mắc bệnh đái tháo đường khi mang thai

  • Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường
  • Chỉ số cơ thể ( BMI) trên 30: thừa cân, béo phì
  • Tuổi trên 25
  • Tiền sử bản thân có đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước.
  • Trước đây đã sinh một bé nặng trên 4,1 kg hoặc một Thai chết lưu không rõ nguyên nhân.

5. Biến chứng của đái tháo đường thai kỳ là gì?

Khi lượng insulin sản sinh không đủ sẽ dẫn đến đường trong máu tăng cao, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi trong suốt quá trình mang thai.

Ảnh hưởng của đái tháo đường thai kỳ đối với mẹ
  • Các biến chứng thai kỳ thường gặp như tiền sản giật, Sản giật cao gấp 4 lần so với người bình thường, nhiễm trùng, Băng huyết sau sinh ...
  • Khó sinh: Đường trong máu của mẹ sẽ truyền sang bé, làm tuyến tụy của bé hoạt động nhiều hơn bình thường để sản xuất thêm insulin. Điều này dẫn đến phân thân trên của bé – vai phát triển nhanh trong thai kỳ. Một số trường hợp có thể gây gãy xương do vai rộng hoặc tổn thương Não trong quá trình sinh nở.
  • Sinh non, thai chết lưu, đa ối, vỡ ối gây nguy hiểm đến mẹ và bé.
Đái tháo đường thai kỳ 11 điều cần biết - ảnh 2
Ảnh hưởng của đái tháo đường thai kỳ đối với thai nhi

Bệnh đái tháo đường thai kỳ nếu không được phát hiện và kiểm soát tốt có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe mẹ bầu và thai nhi:

  • Hội chứng Hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh: Sau sinh, tuyến tụy của bé vẫn tiếp tục sản xuất tiếp insulin để đáp ứng lượng đường dư thừa trước đây. Do đó, lượng đường trong máu của bé sẽ xuống thấp gây nên tình trạng hạ đường huyết. Một số trường hợp gây ra tình trạng co giật dẫn đến hôn về và tổn thương Não nếu bé không được kiểm tra và phát hiện kịp thời.
  • Thai nhi có nguy cơ dị tật hoặc tử vong, chậm phát triển, thai to , giảm sự trưởng thành của phổi
  • Béo phì: Nếu mẹ bị thừa cân và đái tháo đường trước khi mang thai, em bé sinh ra có nguy cơ thừa cân gấp 3,5 lần so với những bé khác.
  • Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh: hội chúng suy hô hấp xảy ra vì em bé có thể bị Sinh non khi phổi chưa phát triển đầy đủ.
  • Thai nhi có nguy cơ bị các dị tật bẩm sinh ở hệ tiết niệu, hệ thần kinh, tim mạch...
  • Bé cũng dễ bị vàng da trong 28 ngày đầu sau sinh
Đái tháo đường thai kỳ 11 điều cần biết - ảnh 3

6. Bị đái tháo đường thai kỳ nên ăn gì?

Các mẹ cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý để duy trì lượng đường huyết hấp thụ vào cơ thể.

  • Ăn sáng đầy đủ: Có thể thử bắt đầu ngày mới với ngũ cốc nguyên hạt, một quả trứng luộc và một hộp sữa chua
  • Uống từ 6~8 ly nước trong ngày
  • Ăn ít tinh bột, đường bởi nhóm thức ăn này có chứa nhiều carbonhydrat sẽ làm đường máu tăng nhanh.
  • Mẹ bầu có thể ăn thoải mái các loại rau củ không tinh bột như rau diếp, rau cải, cần tây, súp lơ xanh, cà rốt...
  • Thực phẩm giàu protein như thịt lợn, gà, bò.., trứng, đậu và các sản phẩm được chế biến từ sữa.
  • Ăn thực phẩm có nhiều chất xơ: như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh, đậu bắp...
Đái tháo đường thai kỳ 11 điều cần biết - ảnh 4

7. Thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ kiêng ăn gì?

  • Hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều carbonhydrat đơn có trong thức ăn như bánh mì, bánh ngọt, cơm trắng, xôi, nước ngọt, kẹo...
  • Không nên ăn các thực phấm chứa chất béo bão hòa: sử dụng các loại chất béo có nguồn gốc từ thực vật như dầu oliu, dầu hướng dương, các loại hạt...
  • Tránh ăn loại có chứa nhiều chất béo bão hòa như: xúc xích, thịt xông khói.

8. Bị đái tháo đường thai kỳ có sinh thường được không?

  • Trong quá trình mang thai, nếu mẹ bầu có chế độ ăn uống phù hợp, có thể kiểm soát được lượng đường trong cơ thể thì thai kỳ vẫn phát triển bình thường không ảnh hưởng đến việc sinh nở
  • Khi quyết định sinh thường hay sinh mổ còn phụ thuộc vào nhiều lý do sản khoa, khó có thể dự đoán được trong thai kỳ. Khi mẹ bầu vào chuyển dạ, bác sĩ sẽ kiểm tra và dự đoán tình trạng sức khỏe của mẹ bầu để quyết định việc sinh thường hay sinh mổ.

9. Tôi bị đái tháo đường thai kỳ có được uống sữa bầu không?

  • Mẹ bầu cần kiểm tra thai kỳ thường xuyên để biết được mức độ đường trong máu cao hay thấp. Uống sữa bầu thông dụng hay loại sữa dành riêng cho bà bầu sẽ được bác sĩ chỉ định theo tình trạng của mỗi người.
  • Sữa cho mẹ bầu bị đái tháo đường thường là các loại sữa không làm Tăng đường huyết quá mức, thường là sữa không đường và có hàm lượng carbohydrat trong sữa thấp.

10. Quá trình xét nghiệm đường huyết cho bà bầu diễn ra như thế nào?

Xét nghiệm đường huyết trong thời kỳ mang thai hay còn gọi là nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống được sử dụng để chẩn đoán tiền đái tháo đường và bệnh đái tháo đường, đặc biệt là để phát hiện đái tháo đường thai kỳ, được thực hiện giữa tuần thai 24 và 28.

Khi thực hiện nghiệm pháp đường huyết cần chú ý:

  • Không tiến hành nghiệm pháp dung nạp glucose huyết cho những mẹ bầu đã từng được chẩn đoán bệnh hoặc đã có 2 mẫu glucose huyết lúc đói > 7,0mmol/L.
  • Ăn uống bình thường 3 ngày trước đó
  • Không dùng các thuốc thuộc nhóm glucocorticoid, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta giao cảm ít nhất 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp.
  • Trước lúc làm nghiệm pháp phải nghỉ ngơi ít nhất 30 phút.
  • Thử nghiệm được tiến hành vào buổi sáng sau khi nhịn đói sau ăn từ 10 – 14 giờ
  • Lấy máu xét nghiệm đường huyết lúc đói, sau đó cho mẹ bầu uống 75g glucose trong 5 phút. Định lượng glucose huyết tại thời điểm 1 và 2 giờ sau khi uống nước đường
  • Trong thời gian làm nghiệm pháp mẹ bầu có thể ngồi nhưng không được hút thuốc lá, uống cà phê.

11. Cách phòng tránh đái tháo đường thai kỳ

Cho đến nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính gây ra đái tháo đường thai kỳ. Một số nguyên nhân như mẹ tăng cân nhiều, thay đổi hormone thai kỳ được cho là có liên quan đến chứng bệnh này. Để hạn chế tối đa nguy cơ bị đái tháo đường thai kỳ, bà bầu có thể phòng ngừa bằng cách cải thiện chế độ ăn uống, luyện tập cũng như có kế hoạch chuẩn bị trước khi mang thai.

11.1. Chế độ tập luyện

  • Khi mang thai, bạn không cần tuyệt đối kiêng các hoạt động thể dục, các bài tập nhẹ nhàng, tập yoga, đi bộ, bơi, đạp xe đạp cũng giúp kiểm soát được lượng đường trong máu, tăng lưu thông khí huyết và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi trong bụng.
  • Các mẹ bầu được khuyến khích đi bộ thường khoảng từ 20~30 phút sau bữa ăn và đảm bảo nhịp tim không quá 140 lần /phút. Việc tập luyện mỗi ngày sẽ giúp cơ thể dễ dàng dung nạp glucose, đẩy lùi đái tháo đường, khắc phục triệu chứng đau lưng, chuột rút...

11.2. Chế độ ăn uống

  • Lập kế hoạch cho các bữa ăn: Chia nhỏ các bữa ăn thành 5 – 6 bữa một ngày với 3 bữa chính và 2 – 4 bữa phụ. Các bữa ăn nên cố đinh vào một thời gian và khối lượng tương tự nhau giữa các ngày.
  • Kiểm tra phần ăn: là qui định cho một suất ăn có chứa 1 lượng calo nhất định
  • Tìm tổng lượng carbonhydratestrong mỗi phần ăn: tổng lượng carbonhydrat trong mỗi phần ăn của mẹ bầu chỉ nên tối đa là 62g.

Kiểm tra thai định kỳ trong suốt quá trình mang thai là cách tốt nhất để mẹ bầu kiểm soát đái tháo đường thai kỳ và các biến chứng không mong muốn do bệnh gây ra. Khi được phát hiện đái tháo đường thai kỳ, cần được bác sĩ chuyên khoa tư vấn theo dõi.

3 tháng cuối, thai phụ không chỉ phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao mà còn gặp rất nhiều vấn đề về sức khỏe khác. Để cuộc sinh diễn ra tốt đẹp, 3 tháng cuối thai kỳ, sức khỏe của cả mẹ và bé cần được theo dõi, kiểm tra chặt chẽ. Thai phụ cần:

  • Nắm rõ dấu hiệu chuyển dạ thực sự để đến bệnh viện kịp thời, ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.
  • Phân biệt rỉ ối và chảy dịch âm đạo để xử lý kịp thời, tránh gây sinh non, suy thai, thai chết lưu.
  • Đặc biệt cẩn trọng khi xuất hiện Chảy máu trong 3 tháng cuối thai kỳ cần được cấp cứu khẩn cấp để đảm bảo tính mạng cho cả mẹ và bé.
  • Theo dõi lượng nước ối thường xuyên, liên tục.
  • Theo dõi cân nặng của thai nhi 3 tháng cuối để đánh giá sự phát triển của bé và tiên lượng các nguy cơ có thể xảy ra khi sinh.
  • Nhóm theo dõi đặc biệt như nhau tiền đạo, thai nhi chậm phát triển cần được bác sĩ theo dõi sát sao và có chỉ định phù hợp.
  • Phân biệt cơn gò sinh lý, gò chuyển dạ và thai máy để đến bệnh viện kịp thời.

Tổng hợp theo: Vinmec.com

Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Đã kiểm duyệt nội dung