1. Tổng quan phẫu thuật dị dạng tử cung
Dị dạng tử cung là một trong những dị dạng bẩm sinh có thể gặp ở nữ giới, dị dạng tử cung có ảnh hưởng tới khả năng Mang thai và sinh con ở phụ nữ.
Một số dạng dị dạng tử cung có thể gặp như:
- Tử cung đôi hay tử cung hai buồng: Có thể thấy có 2 tử cung trong tiểu khung.
- Tử cung có vách ngăn: Đây là loại dị dạng tử cung thường gặp nhất trong số trường hợp dị dạng tử cung chiếm khoảng 40%.
- Tử cung có hai sừng: Tình trạng này là cho thể tích của tử cung bị nhỏ lại, nếu nhẹ thì vẫn có khả năng Mang thai bình thường nhưng tăng tỷ lệ sinh non.
- Tử cung một sừng: Trong trường hợp này người bệnh thường chỉ có một buồng trứng và một vòi trứng. Khả năng mang thai thấp hơn.
Phẫu thuật dị dạng tử cung là phẫu thuật giúp chỉnh sửa lại tử cung, cắt vách ngăn, cắt bỏ tử cung không có chức năng...Giúp phụ nữ có thể mang thai và sinh con một cách dễ dàng hơn.
2. Kỹ thuật gây mê nội khí quản trong phẫu thuật dị dạng tử cung
Gây mê nội khí quản phẫu thuật dị dạng tử cung là kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt ống nội khí quản với mục đích kiểm soát Hô hấp trong suốt quá trình phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật.
2.1 Chỉ định
- Phẫu thuật cắt tử cung không có chức năng trong tử cung đôi, cắt vách ngăn, sửa chữa tử cung dị dạng...
- Kiểm soát đường hô hấp bằng mask gặp khó khăn.
- Duy trì mê bằng thuốc gây mê đường hô hấp.
- Mắc các bệnh nội khoa không có khả năng chịu đựng được phẫu thuật.
- Người bệnh không đồng ý.
- Không đủ phương tiện gây mê, hồi sức và người thực hiện gây mê không thành thạo kỹ thuật.
3. Quy trình gây mê nội khí quản
3.1 Chuẩn bị
Người thực hiện: Gồm ekip là bác sĩ và điều dưỡng khoa gây mê hồi sức.
Phương tiện thực hiện kỹ thuật cần có:
- Hệ thống máy gây mê kèm máy thở; nguồn oxy bóp bóng; máy theo dõi chức năng sống gồm điện tim, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhiệt độ, nhịp thở; máy phá rung tim, máy hút đờm rãi.
- Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các kích cỡ khác nhau, ống hút, mặt nạ(mask), bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm.
- Thuốc: Chuẩn bị các loại thuốc dùng trong Gây mê hồi sức và xử lý tai biến nếu có.
- Các phương tiện cần để đề phòng trong trường hợp đặt nội khí quản khó gồm có: Ống Cook, mask thanh quản, ống soi phế quản mềm, kìm mở miệng, bộ mở khí quản...
Người bệnh:
- Thăm khám trước gây mê đầy đủ, phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ tai biến có thể xảy ra.
- Tư vấn và giải thích về các tai biến có thể xảy ra trong gây mê và phẫu thuật cắt u buồng trứng hoặc bóc u buồng trứng.
- Đánh giá nguy cơ các trường hợp có nguy cơ đặt ống nội khí quản khó.
- Sử dụng thuốc an thần vào tối hôm trước mổ nếu cần.
3.2 Các bước tiến hành
Bệnh nhân:
- Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, thở oxy 100% 3-6 l/phút trước khi khởi mê ít nhất 5 phút.
- Lắp máy theo dõi dấu sinh tồn, nếu bệnh nhân mổ Nội soi buồng trứng phải có thông số EtCO2.
- Thiết lập đường truyền có hiệu quả và thực hiện tiền mê bằng thuốc.
Khởi mê:
- Có thể khởi mê bằng thuốc gây mê đường tĩnh mạch, đường hô hấp hoặc kết hợp hai loại.
- Kết hợp thêm một số loại thuốc làm tăng tác dụng của thuốc gây mê như: Thuốc giảm đau nhóm opioid (morphin, fentanyl..), thuốc giãn cơ nếu cần.
Đặt nội khí quản đường miệng: Điều kiện đặt ống nội khí quản là khi người bệnh ngủ sâu, mức độ giãn cơ đủ trong đa số các trường hợp.
- Mở miệng, một tay để dưới cổ giúp cổ thẳng, sau đó đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi bệnh nhân sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp tay phải đè sụn giáp nhẫn xuống dưới và tìm nắp thanh môn, lỗ thanh môn.
- Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong những trường hợp dạ dày đầy.
- Luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm khoảng 2-3 cm.
- Rút đèn soi thanh quản và bơm bóng nội khí quản.
- Kiểm tra ống nội khí quản đã đúng vị trí chưa bằng nghe phổi và kết quả EtCO2.
- Cố định ống bằng băng dính và đặt canul vào miệng để phòng tránh cắn ống (nếu cần).
- Trong trường hợp đặt nội khí quản khó thì cần áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
Duy trì mê: Duy trì mê bằng thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc gây mê đường hô hấp, thuốc giảm đau và thuốc giãn cơ (nếu cần).
Theo dõi:
- Cần kiểm soát hô hấp bằng máy thở hoặc nguồn oxy bóp tay.
- Theo dõi độ sâu của gây mê dựa vào nhịp tim, huyết áp động mạch, vã mồ hôi, chảy nước mắt...
- Theo dõi dấu hiệu và đề phòng những trường hợp đặt ống nội khí quản sai vị trí, gập...
3.3 Tiêu chuẩn rút ống nội khí quản
Khi thực hiện xong phẫu thuật, cần rút ống nội khí quản khi đủ các tiêu chuẩn sau:
- Người bệnh tỉnh táo, làm theo lệnh;
- Nâng đầu trên 5 giây, TOF >0,9 (nếu có);
- Tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường;
- Mạch, huyết áp ổn định;
- Thân nhiệt > 35 độ C;
- Không xuất hiện biến chứng của gây mê và sau phẫu thuật.
4. Tai biến và xử trí những tai biến do đặt nội khí quản
4.1 Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở
- Dấu hiệu: Có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở.
- Xử trí: Hút sạch dịch, cho bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang một bên; Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở; Theo dõi và đề phòng nhiễm trùng phổi sau phẫu thuật
4.2 Rối loạn huyết động
- Hạ huyết áp hoặc tăng huyết áp, rối Loạn nhịp tim (có thể là nhịp chậm, nhịp nhanh, loạn nhịp).
- Tùy vào dấu hiệu và nguyên nhân để xử lý.
4.3 Tai biến do đặt nội khí quản
- Không đặt được ống nội khí quản: Đặt lại theo quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển sang phương pháp vô cảm khác.
- Đặt nhầm vào dạ dày:
- Dấu hiệu: Nghe phổi không có rì rào phế nang, không đo được EtCO2.
- Xử trí: Đặt lại ống nội khí quản.
- Co thắt thanh, khí, phế quản
- Khó hoặc không thông khí phổi do co thắt, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm.
- Xử trí: Cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí, cho các thuốc Giãn phế quản và corticoid; Nếu không kiểm soát được hô hấp thì phải áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
- Chấn thương khi đặt ống gồm: Chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở...Cần xử trí tùy vào từng chấn thương.
4.4 Biến chứng hô hấp
Gập, tụt nội khí quản làm cho ống nội khí quản bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy...
Xử trí: Cần đảm bảo ngay thông khí và cung cấp oxy 100%, giải quyết nguyên nhân.
4.5 Biến chứng sau khi rút ống nội khí quản
- Suy hô hấp.
- Đau họng khàn tiếng.
- Co thắt thanh quản, khí quản và phế quản.
- Viêm nhiễm đường hô hấp trên.
- Hẹp thanh quản, khí quản.
- Xử trí bệnh nhân tùy từng trường hợp và từng nguyên nhân gây ra.
Xử trí bệnh nhân tùy từng trường hợp và từng nguyên nhân gây ra.
Dị dạng tử cung làm giảm hoặc gây ra Vô sinh ở nữ giới. Phẫu thuật chỉnh sửa tử cung giúp tăng khả năng mang thai. Gây mê và phẫu thuật đều có thể gây ra một số biến chứng nên cần lựa chọn những địa chỉ tin cậy, có đội ngũ bác sĩ chuyên môn sâu, hệ thống máy móc hiện đại giúp hạn chế nguy cơ tai biến.