1. Nang thận là gì?
Nang thận là những hình khối bất thường xuất hiện trên bề mặt của thận, có thể có 1 hoặc nhiều nang trên thận. Phía trong những nang thận này thường có chứa nhiều chất dịch (dịch trong nang thận thường trong). Các nang thận nằm độc lập với đài bể thận, có nhiều hình dáng khác nhau làm biến đổi bề mặt ngoài của thận.
Nguyên nhân của nang thận đến nay vẫn chưa rõ, có thể do sự phá hủy cấu trúc của các ống thận hoặc thiếu máu cung cấp cho thận hoặc Túi thừa từ ống thận có thể tách ra tạo thành nang thận.
Bệnh nang thận được chia thành 3 loại:
- Nang thận đơn độc: Đây là loại chỉ có 1 khối dịch bất thường ở thận, xuất hiện ở một hoặc hai bên, thường không gây bất cứ biến chứng gì và thường không có triệu chứng.
- Thận nhiều nang: Tương tự như bệnh nang thận đơn độc nhưng có nhiều nang và diễn ra bởi sự tắc nghẽn của nhiều đơn vị thận.
- Thận đa nang: Cần được theo dõi 6 tháng một lần thông qua việc siêu âm. Khi gây ra các triệu chứng đau, nhiễm trùng cần đến sự can thiệp từ bác sĩ chuyên khoa niệu.
2. Nang thận hình thành thế nào?
Theo đó, cơ thể người có 2 thận có hình hạt đậu nằm 2 bên hông. Thận có vai trò duy trì thăng bằng nước điện giải trong cơ thể, đồng thời thải một số chất độc đối với cơ thể ra ngoài qua nước tiểu. Thận được cấu tạo bởi nhiều đơn vị thận, mỗi đơn vị có nhiệm vụ lọc, tái hấp thu và bài tiết nước tiểu vào bể thận.
Từ bể thận nước tiểu sẽ chảy theo niệu quản xuống bàng quang và bài xuất ra ngoài. Tuy nhiên, nếu vì một lý do nào đó như: viêm, bị sỏi thận, bị xơ... một đơn vị thận bị tắc thì nước tiểu bị ứ lại hình thành nên một túi chứa nước gọi là nang thận.
Nang ở thận thuộc loại lành tính, ít có biểu hiện lâm sàng, thường được phát hiện qua siêu âm, có thể thấy rõ nang rỗng âm, thành nang rõ, mỏng mềm. Bệnh nang thận thường tiến triển chậm, ít có biến chứng. Bệnh có tính chất lành tính và diễn biến âm thầm. Trong một số trường hợp nang to và gây đau nhiều hoặc có biến chứng mới thì cần phải can thiệp kịp thời, tránh để biến chứng nguy hiểm.
3. Triệu chứng và biến chứng của nang thận
Thông thường nang thận không có biểu hiện lâm sàng, chỉ phát hiện bệnh khi tình cờ hoặc thông qua các biến chứng của bệnh. Một số biểu hiện lâm sàng có thể bao gồm:
- Đau vùng sườn hoặc hông nếu nang lớn chèn ép lên các cơ quan khác kèm theo đái máu
- Khi có nhiễm trùng tại nang thận hoặc chảy máu sẽ gây sốt, đau và rét run, cơn đau có thể dữ dội
- Tăng huyết áp nếu có chèn ép vào động mạch thận
- Người bệnh có thận to và có thể sờ được qua khám lâm sàng
Các biến chứng của nang thận có thể gặp bao gồm:
- Đau bụng và mạng sườn là do nhiễm khuẩn, Chảy máu trong nang hoặc do sỏi thận.
- Đái máu đại thể do vỡ nang vào bể thận, nhưng cũng có thể do Sỏi thận hoặc nhiễm khuẩn. Biến chứng này hết sau 7 ngày nằm nghỉ và uống nhiều nước.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu: Khi người bệnh đau mạng sườn, sốt, tăng bạch cầu, có khả năng nhiễm khuẩn nang nên cần điều trị bằng kháng sinh
- Sỏi thận: Theo thống kê có khoảng 20% người bệnh bị biến chứng thành sỏi thận, chủ yếu là sỏi calci oxalat; trường hợp này cần uống nhiều nước (2 - 3l/ ngày).
- Tăng huyết áp: Khoảng 50% người bệnh bị tăng huyết áp khi khám lần đầu. Số còn lại cũng sẽ xuất hiện tăng huyết áp trong quá trình diễn biến bệnh.
- Phình động mạch não: Có thể có phình động mạch Não ở vòng Willis.
- Các biến chứng khác như: Sa van hai lá, dị dạng van động mạch chủ. Ngoài ra, những bệnh nhân này dễ bị Túi thừa đại tràng.
4. Phương pháp điều trị nang thận
4.1. Khi nào nang thận cần điều trị?
- Nếu nang nhỏ, không triệu chứng thì không cần can thiệp. Tuy nhiên cần khám định kỳ mỗi 6 tháng để theo dõi diễn biến của nang để can thiệp điều trị kịp thời.
- Trường hợp nang thận có kích thước trên 6cm thì nên mổ vì nó gây đè ép chủ mô thận, dần dần gây ảnh hướng đến chức năng thận.
- Đối với những nang nhỏ hơn nhưng gây biến chứng nhiễm trùng nang, xuất huyết trong nang dẫn đến đau nhiều mà điều trị nội khoa không đỡ, tái phát nhiều lần thì cần can thiệp ngoại khoa.
4.2. Các phương pháp điều trị nang thận
- Chọc hút nang thận và bơm chất làm xơ hóa dưới hướng dẫn siêu âm. Phương pháp này có tỷ lệ tái phát cao, trên 80% sau 3 tháng điều trị.
- Mổ hở cắt chóp nang: Gây đau nhiều, thời gian nằm viện dài, để lại vết Sẹo mổ, bệnh nhân hồi phục sức khỏe chậm.
- Phẫu thuật nội soi cắt chóp nang: Số ngày nằm viện ngắn, vết mổ rất nhỏ (0.5-1cm), đau ít, người bệnh hồi phục sức khỏe nhanh. Hiện nay phẫu thuật nội soi cắt chóp nang là phẫu thuật an toàn và hiệu quả nhất.