Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Những điều mẹ bầu cần biết về bệnh tiền sản giật

10/11/2020
Những điều mẹ bầu cần biết về bệnh tiền sản giật

Tiền sản giật là biến chứng thường gặp đối với những bà mẹ đang mang thai vào 3 tháng cuối thai kỳ. Theo thống kê có đến từ 2 - 8% các bà mẹ bầu có nguy cơ bị mắc biến chứng này từ nhẹ đến nặng. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nguy hiểm về tính mạng, sức khỏe của mẹ và bé. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này để biết cách xử lý và phòng tránh.

1. Tiền Sản giật là bệnh gì?

Tiền Sản giật là một biến chứng thai kỳ nghiêm trọng do huyết áp tăng cao và có các dấu hiệu tổn thương các cơ quan khác, thường là thận. Phụ nữ Mang thai dù có huyết áp bình thường cũng có thể bị Tiền sản giật vào tuần thứ 21 của thai kỳ. Huyết áp tăng nhẹ cũng có thể là dấu hiệu của tiền sản giật. Nếu không chữa trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến sản giật gây những biến chứng nguy hiểm cho tính mạng của mẹ và bé.

2. Các yếu tố thuận lợi cho tiền sản giật

Tiền sản giật dễ xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi bao gồm

  • Đa thai đa ối
  • Mẹ sinh con khi trên 35 tuổi, dưới 18 tuổi hoặc mẹ hút thuốc lá
  • Mang thai vào mùa lạnh ẩm
  • Chửa trứng, biểu hiện Tiền sản giật thường biểu hiện sớm.
  • Thai nghén ở phụ nữ đái tháo đường, tăng huyết áp mạn tính, béo phì.
  • Tiền sử có tiền sản giật - sản giật ở lần Mang thai trước

3. Nguyên nhân gây tiền sản giật

Cho đến nay, người ta vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân sinh bệnh của tiền sản giật. Tuy nhiên, có một số yếu tố sau đây có thể góp phần dẫn đến sự xuất hiện tiền sản giật.

  • Thai phụ bị một số chứng rối loạn như máu khó đông, có tiền sử mắc bệnh tiểu đường, bệnh thận, hoặc bệnh Tự miễn như lupus (lở ngoài da) trước đó.
  • Có người thân trong nhà như bà, mẹ, cô, dì hay chị em ruột... bị tiền sản giật
  • Bị béo phì, thừa cân trong thai kỳ
  • Phản xạ trong căng tử cung trong đa thai, thai to.
  • Thiếu máu cục bộ tử cung- nhau

4. Triệu chứng của tiền sản giật

4.1. Tăng huyết áp

Đây là dấu hiệu hay gặp nhất và sớm nhất, có giá trị chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng.

  • Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg (đo 2 lần cách nhau ít nhất 4 giờ khi nghỉ ngơi, xảy ra 20 tuần tuổi thai ở phụ nữ có huyết áp trước đó bình thường)
  • Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai cần được quan tâm đặc biệt, vì có thể xuất hiện tiền sản giật.
  • Huyết áp càng cao thì tiên lượng tiền sản giật càng nặng
  • Huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg, phải được xác định nhanh chóng (vài phút) để sử dụng thuốc hạ áp kịp thời.

Nếu sau đẻ 6 tuần huyết áp còn cao, nguy cơ trở thành do tăng huyết áp mạn tính, cần phải khám chuyên khoa Tim mạch để có hướng chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Những điều mẹ bầu cần biết về bệnh tiền sản giật - ảnh 1

4.2. Protein niệu

Mức độ protein niệu có thể thay đổi nhiều trong 24 giờ. Do đó xét nghiệm để protein niệu chính xác thì nước tiểu phải được lấy mẫu trong 24 giờ.

Protein niệu dương tính khi lượng protein lớn hơn 0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên

4.3. Phù

Biểu hiện: Phù trắng mềm, ấn lõm – cần phân biệt

Phù sinh lý gặp ở thai phụ bình thường trong 3 tháng cuối, chỉ phù nhẹ ở chân, phù về chiều, nằm nghỉ kê cao chân sẽ hết.

Phù bệnh lý nếu phù toàn thân, phù từ buổi sáng, kê cao chân không hết. Nặng có thể phù tràn dịch đa màng (màng phổi, màng bụng), phù não.

Phát hiện phù bằng cách ấn trên nền cứng kèm theo biểu hiện mẹ tăng cân nhanh và nhiều, >500 g/tuần hay > 2250 g/ tháng. Thường kiểm tra ở mu chân, mu tay, mặt trước xương chậu

Cần phân biệt: Phù tím, phù thận, phù dinh dưỡng, phù giun chỉ

Phù trắng, mềm, ấn lõm

4.4. Triệu chứng kèm theo, thể hiện tiền sản giật nặng

  • Thiếu máu: Mệt mỏi, da xanh, niêm mạc nhợt.
  • Dấu hiệu tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, hạ sườn phải.
  • Dấu hiệu thần kinh: Đau vùng chẩm, thuốc giảm đau không đỡ, lờ đờ.
  • Dấu hiệu thị giác: Hoa mắt chóng mặt, sợ ánh sáng, giảm thị lực.
  • Dấu hiệu tràn dịch đa màng: Bụng, tim, phổi.

5. Điều trị tiền sản giật

Điều trị tiền sản giật nhẹ:

  • Có thể điều trị và theo dõi ngoại trú bằng cách đo huyết áp 2 lần 1 ngày.
  • Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái
  • Theo dõi hàng tuần, nếu nặng lên phải nhập viện và điều trị tích cực.
  • Nếu thai đã đủ tháng nên chấm dứt thai kỳ ở tuyến chuyên khoa.
  • Uống đủ nước (2 – 3l nước mỗi ngày), ăn tăng đạm và ăn nhạt
Điều trị tiền sản giật nặng:

Phải nhập viện và theo dõi huyết áp và được điều trị tích cực. Theo dõi huyết áp 4 lần/ ngày, cân nặng và protein niệu hàng ngày, xét nghiệm đếm tiểu cầu, Hct, siêu âm và theo dõi tim thai liên tục. Chế độ điều trị cơ bản như sau:

Điều trị nội khoa:

  • Nghỉ ngơi và nằm nghiêng trái
  • Thuốc an thần: Diazepam tiêm hoặc uống
  • Sử dụng Magnesium Sulfate
  • Thuốc hạ huyết áp sử dụng khi có Huyết áp cao (160/110mmHg).
  • Thuốc có tác dụng làm giãn các tiểu động mạch, tăng lưu lượng máu đến tim và thận. Ngoài ra, thuốc còn làm tăng lượng máu đến bánh rau.
  • Thuốc lợi tiểu: chỉ sử dụng khi có đe dọa phù phổi cấp và thiểu niệu.

Điều trị sản khoa và ngoại khoa:

  • Nếu tiền sản giật nặng không đáp ứng với điều trị hoặc xảy ra sản giật thì chấm dứt thai kỳ với mọi tuổi thai. Trước khi chủ động chấm dứt thai kỳ, cần ổn định tình trạng bệnh nhân trong vòng 24-48 giờ.
  • Nên sinh thủ thuật nếu đủ điều kiện, hoặc mổ lấy thai khi có chỉ định sản khoa hoặc cần nhanh chóng chấm dứt thai kỳ.

6. Biến chứng tiền sản giật

6.1. Tiền sản giật có thể gây ra biến chứng sau cho mẹ bầu và thai nhi

Biến chứng tiền sản giật cho mẹ:

  • Hệ thần kinh trung ương sản giật: Phù não, xuất huyết Não - màng não.
  • Mắt: Phù võng mạc, mù mắt.
  • Thận: Suy thận cấp.
  • Gan: chảy máu dưới bao gan, vỡ gan, suy gan.
  • Tim, phổi: suy tim cấp, phù phổi cấp (gặp trong tiền sản giật nặng).
  • Huyết học: Rối loạn đông - chảy máu, giảm tiểu cầu, đông máu rải rác trong lòng mạch, giảm tiểu cầu.
  • Tăng huyết áp mạn, viêm thận mạn.

Biến chứng cho thai:

  • Thai chậm phát triển trong tử cung (Trên 50%).
  • Thai chết lưu trong tử cung.
  • Đẻ non (40%) do tiền sản giật nặng.

Tử vong chu sinh (10%): Tỷ lệ tử vong chu sinh tăng cao nếu đẻ non hoặc biến chứng rau bong non.

6.2. Tiền sản giật nặng có thể tiến triển thành hội chứng HELLP

Tiền sản giật nặng có thể tiến triển thành Hội chứng HELLP – tan huyết, tăng các men gan và giảm tiểu cầu. Hội chứng này có thể đe dọa tính mạng cho cả mẹ và con.

Mẹ bầu cần hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình và những căn bệnh có thể mắc phải khi mang thai.

Như vậy, tiền sản giật là một căn bệnh nguy hiểm liên quan đến thai nghén, có thể gây ra những biến chứng khó lường cho cả mẹ và thai nhi. Vì vậy mọi người mẹ khi mang thai cần hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình, nắm bắt thông tin về những căn bệnh thường gặp khi mang thai, theo dõi thai kỳ thường xuyên, phát hiện, chủ động và kịp thời xử trí khi có vấn đề không mong muốn xảy ra.

7. Phòng ngừa tiền sản giật

  • Đăng ký quản lý thai nghén là khâu cơ bản nhất trong dự phòng tiền sản giật. Bác sĩ sẽ chẩn đoán tiền sản giật bằng cách kiểm tra huyết áp và xét nghiệm protein trong nước tiểu mỗi lần khám thai.
  • Đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng (đặc biệt protein), bổ sung canxi, ăn nhạt.
  • Giữ ấm.
  • Phát hiện sớm, điều trị kịp thời những sản phụ có nguy cơ cao để ngăn xảy ra sản giật.
  • Chăm sóc liên tục trong thời kỳ thai sản.
  • Xét nghiệm sàng lọc tiền sản giật khi thai 12 – 14 tuần để dùng thuốc dự phòng khi kết quả nguy cơ cao.

Để phòng tránh tiền sản giật, thai phụ cần theo dõi sức khỏe chặt chẽ trong 3 tháng cuối thai kỳ. Ngoài ra, thai phụ cũng cần:

  • Nắm rõ dấu hiệu chuyển dạ thực sự để đến bệnh viện kịp thời, ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.
  • Phân biệt rỉ ối và chảy dịch âm đạo để xử lý kịp thời, tránh gây sinh non, suy thai, thai chết lưu.
  • Đặc biệt cẩn trọng khi xuất hiện Chảy máu trong 3 tháng cuối thai kỳ cần được cấp cứu khẩn cấp để đảm bảo tính mạng cho cả mẹ và bé.
  • Theo dõi lượng nước ối thường xuyên, liên tục.
  • Theo dõi cân nặng của thai nhi 3 tháng cuối để đánh giá sự phát triển của bé và tiên lượng các nguy cơ có thể xảy ra khi sinh.
  • Nhóm theo dõi đặc biệt như nhau tiền đạo, thai nhi chậm phát triển cần được bác sĩ theo dõi sát sao và có chỉ định phù hợp.
  • Phân biệt cơn gò sinh lý, gò chuyển dạ và thai máy để đến bệnh viện kịp thời.

Mọi thắc mắc các bạn có thể đặt câu hỏi bác sĩ, phòng khám và bệnh viện trên nền tảng bcare.vn để được giải đáp