1. Tỷ lệ ung thư vú ở nam giới
Tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, ung thư vú nam chiếm từ 0,5 đến 1% trong số tất cả các bệnh ung thư vú được chẩn đoán mỗi năm. Ngược lại, ở Tanzania và các khu vực thuộc Trung Phi, ung thư vú nam chiếm tới 6% tổng số ca ung thư vú . Tỷ lệ ung thư vú nam cao hơn ở miền trung và miền đông châu Phi có thể liên quan đến các bệnh viêm gan do siêu vi dẫn đến chứng tăng nội tiết. Tại nước ta, hiện chưa có con số thống kê về bệnh này.
Cũng như phụ nữ, tỷ lệ mắc ung thư vú ở nam giới tăng dần theo tuổi và tuổi tại thời điểm chẩn đoán có xu hướng cao hơn phụ nữ khoảng 5 đến 10 tuổi. Tỷ lệ mắc ung thư vú hàng năm ở nam giới dường như đang tăng lên; Một báo cáo gần đây cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đã tăng 26% trong vòng 25 năm qua.
Mặc dù cũng có một số yếu tố được coi là làm tăng nguy cơ bị ung thư vú nam, nhưng hầu hết số nam giới bị ung thư vú lại không nhận thấy có yếu tố nguy cơ nào.
2. Ung thư vú ở nam giới là bệnh gì?
Ung thư vú ở nam giới là sự phát triển bất thường của các tế bào hình thành trong mô vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) các bộ phận khác trong cơ thể. Đây là một bệnh khá hiếm gặp ở nam giới, chỉ chiếm khoảng 1% trong số những trường hợp chẩn đoán bị ung thư vú mỗi năm.
3. Yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nam giới
3.1. Yếu tố di truyền
Cũng như ung thư vú ở phụ nữ, tiền sử gia đình mắc ung thư vú ở người thân (cha, mẹ, anh chị em ruột) có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới. Con số này khoảng 15 đến 20 % nam giới bị ung thư vú có tiền sử gia đình mắc bệnh trong khi chỉ 7 % dân số nam giới nói chung.
Hai gen liên quan đến ung thư vú/ung thư buồng trứng là BRCA1 và BRCA2, được di truyền trội là nguyên nhân của phần lớn các trường hợp ung thư vú di truyền.
Nguy cơ mắc ung thư vú ở nam giới dường như cao hơn khi có đột biến BRCA2 hơn là đột biến BRCA1. Những người đàn ông thừa hưởng đột biến gen BRCA2 có nguy cơ mắc ung thư vú ước tính 6% suốt đời; điều này thể hiện nguy cơ cao gấp 100 lần so với dân số nam giới nói chung.
3.2. Tiền sử gia đình
Tỷ lệ đột biến BRCA thay đổi tùy theo chủng tộc và tiền sử gia đình. Trong số những người đàn ông bị ung thư vú, có tới 14 % có đột biến BRCA2; Các đột biến BRCA1 rất hiếm khi xảy ra, ngoại trừ ở các cá nhân thuộc dân tộc Do Thái Ashkenazi. Một nghiên cứu cho thấy 4,5% đàn ông Do Thái Ashkenazi bị ung thư vú có đột biến BRCA1. Vì vậy, tất cả nam giới được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú nên được tư vấn di truyền và xét nghiệm BRCA .
3.3. Các yếu tố khác
Ngoài gen BRCA còn có một số gen khác cũng liên quan đến ung thư vú ở nam giới: đột biến gen ức chế khối u PTEN (hội chứng Cowden), TP53 (hội chứng Li-Fraumeni), PALB2 và các gen sửa chữa (hội chứng Lynch) đều có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới .
Thay đổi tỷ lệ estrogen và androgen – Việc sử dụng estrogen quá mức của các liệu pháp hormon (ví dụ, các hợp chất chứa Estrogen hoặc testosterone), rối loạn chức năng gan, béo phì, sử dụng cần sa, bệnh tuyến giáp, hoặc một bệnh di truyền, như hội chứng Klinefel. Hội chứng Klinefelter bao gồm tinh hoàn bị teo, to tuyến vú, nồng độ gonadotropin trong Huyết thanh tăng cao (hormone kích thích nang trứng, hormone luteinizing) và nồng độ Testosterone trong Huyết thanh thấp.
Một số nghiên cứu dịch tễ học trên 3518 người Hội chứng Klinefelter cho thấy tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư vú tăng gấp 19 và 58 lần so với dân số nói chung. Tuy nhiên vẫn cần có những nghiên cứu bổ sung để làm rõ hơn mối liên quan này.
Vai trò của sàng lọc ung thư vú ở nam giới mắc hội chứng Klinefelter là không rõ ràng. Mặc dù chụp nhũ ảnh định kỳ không được ủng hộ cho tất cả những người đàn ông bị hội chứng này, nhưng tầm quan trọng của việc giáo dục bệnh nhân, tự kiểm tra và khám lâm sàng thường xuyên được nhấn mạnh
3.4. Các bệnh lý tinh hoàn
Một số bệnh lý của tinh hoàn cũng được cho là có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới bao gồm Viêm tinh hoàn và Chấn thương tinh hoàn, có thể dẫn đến việc sản xuất androgen thấp hơn, dẫn đến tỷ lệ estrogen so với androgen cao hơn bình thường.
4. Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú ở nam giới là gì?
Triệu chứng thường gặp nhất của ung thư vú ở nam giới là xuất hiện khối u không đau, sưng và có thể cảm nhận được ở ngay bên dưới núm vú, trong vú hoặc vùng ngực. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác như núm vú sưng đỏ, bị thụt vào, chảy máu hoặc tiết dịch bất thường và lõm vùng da xung quanh vú.
Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
5. Điều trị ung thư vú nam giới
Nhìn chung phương án điều trị cũng tương tự như ung thư vú của nữ giới, trong đó phẫu thuật cũng được dành cho giai đoạn sớm. Xạ trị và/ hoặc hóa trị cũng tùy thuộc vào kích thước u, số lượng hạch di căn...Điều trị với kháng nội tiết cũng được đặt ra đối với những người có thụ thể nội tiết dương tính. Nội dung này sẽ được đề cập trong các bài về ung thư vú .
Trên đây là những thông tin về ung thư vú nam. Mặc dù là bệnh ít xảy ra nhưng các đấng mày râu không nên chủ quan, hãy lắng nghe mọi bộ phận trên cơ thể để phát hiện kịp thời những biểu hiện bất thường, từ đó có biện pháp điều trị phù hợp để bảo vệ sức khỏe của bạn.
6. Phòng ngừa Ung thư vú ở nam giới
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của ung thư vú ở nam giới?
Bạn có thể kiểm soát tiến triển bệnh nếu bạn thực hiện những thói quen sinh hoạt:
- Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ;
- Khám bệnh thường xuyên để phát hiện biến chứng hoặc di căn;
- Giữ một chế độ Dinh dưỡng lành mạnh nhằm duy trì trọng lượng cơ thể cân đối, có thể dùng thêm thực phẩm chức năng.