1. Các biến chứng nhồi máu cơ tim
1.1 Nhồi máu cơ tim là gì?
Chứng nhồi máu cơ tim là hiện tượng Hoại tử cơ tim do thiếu máu cục bộ. Đa số các trường hợp Hoại tử liên quan tới huyết khối bít kín hoặc gần bít kín hoàn toàn lòng động mạch vành.
Khi bị nhồi máu cơ tim cấp, bệnh nhân có một số dấu hiệu đặc trưng như đau sau xương ức hoặc vùng trước tim, đau lên vai trái và mặt trong tay trái, cơn đau tim xuất hiện đột ngột, kéo dài trên 20 phút. Cảm giác đau có thể lan tới cổ, cằm, vai, sau lưng, tay phải hoặc vùng thượng vị của bệnh nhân. Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp phải một số triệu chứng khác như vã mồ hôi, khó thở, nôn hoặc buồn nôn, lạnh đầu chi, lú lẫn, da tái nhợt,... do trụy Tim mạch hoặc tụt huyết áp.
- Rối loạn nhịp tim: Nhịp tim bất thường, có thể nhanh hoặc chậm so với trung bình. Các rối Loạn nhịp tim thường gặp gồm loạn nhịp trên thất (như nhịp chậm xoang, nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh kịch phát trên thất, rung nhĩ) và loạn nhịp thất (rung thất, nhịp nhanh thất),...;
- Suy bơm: Suy thất trái, suy tâm thu và suy tâm trương. Biến chứng nặng nhất của suy bơm là sốc do tim, biểu hiện trụy mạch, thiểu niệu hoặc vô niệu, đầu chi nhợt nhạt, rối loạn ý thức,...;
- Block nhĩ nhất: Thường gặp ở người nhồi máu cơ tim sau - dưới, có thể xảy ra đột ngột, tỷ lệ tử vong cao;
- Biến chứng cơ học: Vỡ thành tự do thất trái; vỡ vách liên thất tạo thành lỗ thông liên thất; đứt Rách cơ nhú ở lá van gây sa van, hở van 2 lá cấp;
- Biến chứng huyết khối, thuyên tắc: Làm tăng nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim khiến hoại tử lan rộng hoặc thêm hoại tử cơ tim mới, thuyên tắc đại tuần hoàn, thuyên tắc động mạch phổi;
- Biến chứng sớm khác: Viêm màng ngoài tim cấp, đột tử;
- Biến chứng muộn: Hội chứng Dressler; sốt, đau ngực khi hít sâu; tăng bạch cầu, tăng tốc độ máu lắng; phình thất; đau thắt ngực; suy tim; đột tử; viêm quanh khớp vai,... sau nhồi máu cơ tim.
2. Vai trò của siêu âm Doppler tim đánh giá biến chứng sau nhồi máu cơ tim
2.1 Ưu điểm của siêu âm Doppler tim
Ở các bệnh nhân nhồi máu cơ tim, siêu âm Doppler giúp chẩn đoán, xác định vị trí, mức độ lan rộng của nhồi máu cơ tim, phát hiện biến chứng sau nhồi máu cơ tim và đưa ra tiên lượng phù hợp. Phương pháp này sở hữu nhiều ưu điểm như không xâm nhập, thực hiện nhanh chóng tại giường bệnh, có thể lặp lại mà không gây nguy hiểm, có độ chính xác cao, chi phí thấp. Đồng thời, nó cung cấp cả thông tin giải phẫu, huyết động, tình trạng chuyển dịch của các dòng máu trong hệ tuần hoàn, rất có lợi đối với đánh giá chẩn đoán của bác sĩ.
2.2 Các loại siêu âm Doppler tim
Siêu âm Doppler tim gồm:
- Siêu âm tim hai chiều (2D);
- Siêu âm tim TM;
- Siêu âm Doppler mô cơ tim;
- Siêu âm - Doppler xung;
- Doppler liên tục và Doppler màu.
2.3 Siêu âm Doppler tim đánh giá biến chứng sau nhồi máu cơ tim như thế nào?
Có 3 nhóm biến chứng sau nhồi máu cơ tim có thể phát hiện thông qua siêu âm Doppler tim là biến chứng cơ học, huyết khối buồng thất và tràn dịch màng tim. Cụ thể:
- Tràn dịch màng ngoài tim: Ứng dụng siêu âm 2D qua thành ngực để đánh giá số lượng dịch, vị trí dịch và theo dõi sự thay đổi theo thời gian trong quá trình điều trị;
- Phình tim: Trên siêu âm, hình ảnh phình tim gồm phần cổ túi phình (tiếp giáp giữa thành thất bình thường và vùng tim bị phình) có đặc điểm thành dày, vận động bình thường; túi phình có đặc điểm thành mỏng, tăng sáng. Trên siêu âm, vùng túi phình loe ra, vận động đảo ngược trong thì tâm thu. Thường gặp tình trạng âm cuộn và huyết khối trong túi phình;
- Giả phình: Trên siêu âm 2D có thể phát hiện một lỗ thủng hẹp, thông với buồng tim, có bờ tương đối sắc nét. Trong thì tâm thu, túi giả phình giãn ra. Siêu âm Doppler xung khi đặt cửa sổ trên cổ túi phình sẽ thu được 1 sóng dương 2 đỉnh. Trên siêu âm màu, nhìn thấy dòng chảy qua cổ túi phình, dòng chảy thường 2 chiều, có hiện tượng dòng máu cuộn xoáy trong túi giả phình và có thể thấy huyết khối trong túi phình;
- Huyết khối: Siêu âm 2D có thể phát hiện các huyết khối (cấu trúc âm đặc bất thường trong buồng tim, thường ở các vị trí ổ nhồi máu cơ tim, xuất hiện trên tối thiểu 2 mặt cắt, liên tục trong toàn bộ chu chuyển tim);
- Thủng vách liên thất: Trong nhiều trường hợp, siêu âm 2D có thể nhìn thấy lỗ thông, thường là ở vách liên thất sát mỏm tim. Tuy vậy, có một số trường hợp không nhìn thấy rõ lỗ thông trên siêu âm 2D. Trường hợp này, siêu âm màu được thực hiện để phát hiện các lỗ thông. Siêu âm Doppler có thể thấy phổ tốc độ cao trong kỳ tâm thu với chiều trái phải, ước tính được áp lực động mạch phổi, tỷ lệ shunt;
- Hở van 2 lá: Các dấu hiệu của biến chứng sau nhồi máu cơ tim này có thể thấy gián tiếp trên siêu âm TM và 2D như giãn thất trái, nhĩ trái. Có thể sử dụng siêu âm Doppler và siêu âm màu để đánh giá mức độ hở van 2 lá.
Nhồi máu cơ tim gây ra nhiều biến chứng khác nhau, và siêu âm Doppler là phương pháp chẩn đoán hàng đầu vì thực hiện đơn giản, độ chính xác cao, an toàn cho bệnh nhân. Vì vậy, khi có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo tình trạng này, người bệnh nên đi khám ngay để được bác sĩ chỉ định lựa chọn chẩn đoán phù hợp, từ đó có phương án điều trị tốt nhất.