1. Thành phần thuốc farzincol 10mg, 70mg
- Nhóm thuốc: Khoáng chất và Vitamin
- Dạng bào chế:Viên nén
- Đóng gói:Hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 1 lọ 100 viên nén
- Thành phần:
- zinc gluconate
- Hàm lượng:
- 70mg
- SĐK:VNB-2262-04
Thuốc có chứa thành phần chính là Kẽm Gluconat hàm lượng 70 mg/viên tương đương 10 mg Kẽm/viên. Thuốc dược bào chế ở dạng viên nén, được đóng gói trong 1 hộp gồm 10 vỉ, mỗi vỉ gồm 10 viên hoặc đóng gói trong lọ 100 viên
2. Thuốc farzincol điều trị bệnh gì?
Chế phẩm dùng bổ sung, dự phòng thiếu kẽm hoặc hỗ trợ điều trị các trường hợp sau:
- Bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, chậm tăng trưởng ở trẻ em.
- Phụ nữ Mang thai và bà mẹ cho con bú.
- Chế độ ăn kiêng hoặc thiếu cân bằng, nuôi ăn lâu dài qua đường tĩnh mạch.
- Tiêu chảy cấp và mãn tính.
- Rối loạn tiêu hóa: chán ăn chậm tiêu, Táo bón nhẹ, buồn nôn và nôn khi mang thai.
- Nhiễm trùng tái diễn đường hô hấp, tiêu hóa, da.
- Khô da, vết thương chậm lành (bỏng, lở loét do nằm lâu)
- Khô mắt, loét giác mạc, quáng gà.
- Thiếu kẽm nặng được đặc trưng bởi các tổn thương da và niêm mạc điển hình như: viêm ruột, viêm Da đầu chi, loạn dưỡng móng (móng nhăn, có vệt trắng, chậm mọc), khô mắt, viêm quanh lỗ tự nhiên (âm hộ, hậu môn), tiêu chảy.
3. Cách dùng và liều dùng thuốc Farzincol
Cách dùng
- Farzincol được trình bày tại tờ hướng dẫn sử dụng thuốc được dùng theo đường uống.
- Dùng viên kẽm Farzincol với một cốc nước vừa đủ.
- Nên dùng thuốc sau bữa ăn, tức là dùng thuốc khi bụng no.
- Đối với trẻ nhỏ vẫn chưa uống nguyên viên được thì nên nghiền nát viên thuốc, thêm chút đường và hoà tan với nước nóng trong bình thủy rồi để nguội trước khi cho bé uống.
Liều dùng
Liều dùng thuốc Farzincol cho người lớn như thế nào?
- Bạn dùng 2 lần/ngày, mỗi lần 1 viên.
Liều dùng thuốc Farzincol cho trẻ em như thế nào?
- Bạn cho trẻ uống 2 lần/ngày, mỗi lần 1/2 viên.
Mục đích điều trị bệnh:
- Nếu triệu chứng lâm sàng đã được cải thiện thì nên giảm liều.
- Nên chia liều uống thành 1 – 2 lần/ ngày.
4. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Farzincol
Hiếm khi xảy ra cảm giác khó chịu trong dạ dày. Tuy nhiên, triệu chứng này thường kéo dài vài ngày đầu dùng thuốc, sau đó sẽ giảm dần.
Ngoài tác động này ra, hiện tại vẫn chưa có báo cáo nào về tác dụng ngoại ý khi dùng thuốc.Tuy nhiên, hãy báo cho bác sĩ biết nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào bất thường gây nguy hại cho sức khỏe trong quá trình điều trị.
5. Thiếu kẽm gây bệnh gì?
Kẽm là chất Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với nhiều chức năng sinh học và cần thiết cho hoạt động của enzyme trong cơ thể. Khi cơ thể thiếu kẽm sẽ dẫn đến một vài bệnh lý sau đây.
5.1 Rụng tóc
Thiếu kẽm là nguyên nhân gây ra bệnh Tự miễn gây rụng tóc trên da đầu hoặc các bộ phận khác của cơ thể. Kẽm là khoáng chất thiết yếu cho sự nhân lên của tế bào và hấp thu protein, qua đó giúp cho tóc dày và bóng mượt.
5.2 Một số bệnh mãn tính
Một loạt các tình trạng sức khỏe như bệnh tiểu đường, xơ vữa động mạch, bệnh Alzheimer, rối loạn thần kinh, bệnh tự miễn có thể liên quan đến thiếu kẽm. Kẽm giúp tăng cường hệ thống miễn dịch cũng như thúc đẩy sự tăng trưởng của các tế bào. Khi cơ thể thiếu kẽm dẫn đến những tác động của các gốc tự do có hại và sự viêm nhiễm.
5.3 Các vết thương trở nên khó lành
Thiếu kẽm cũng gây nên tình trạng có những nốt đóng vảy do bị mụn hoặc lâu. Thiếu kẽm sẽ làm các vết thương có thể mất nhiều thời gian hơn để tự hồi phục các vết thương.
5.4 Suy giảm thị lực
Mắt chứa hàm lượng lớn kẽm, đặc biệt là trong võng mạc. Đó là bởi vì kẽm giúp vận chuyển vitamin A từ gan đến võng mạc để tạo ra các sắc tố bảo vệ mắt.
5.5 Rối loạn thính giác
Kẽm cũng là một chất hoạt động như một chất chống oxy hóa và viêm thuần hóa trong tai, hoặc phần bên trong của tai. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người có nồng độ kẽm thấp luôn có những biểu hiện ù tai.
5.6 Ảnh hưởng đến xương khớp
Kẽm cũng là một chất khoáng thiết yếu cho sự phát triển và hình thành xương bên cạnh can-xi. Kẽm có chức năng vô cùng quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển của tế bào, cũng như thay mới collagen cần thiết để làm cho xương khỏe mạnh.
5.7 Loét miệng
Loét miệng có thể xảy ra ở những người có chế độ ăn thiếu kẽm. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng bổ sung kẽm có thể làm giảm triệu chứng viêm ở miệng liên quan cũng như loét miệng.