Mục lục:

Ung thư đại tràng: Những điều cần biết

Đại tràng (tên gọi khác: ruột già, ruột kết, kết tràng) là phần xa của ống tiêu hóa, kéo dài từ manh tràng đến ống hậu môn. Nhận thức ăn được tiêu hóa từ ruột non, từ đó nó hấp thụ nước và chất điện giải cô đặc để tạo thành phân.
Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

1. Các triệu chứng của ung thư đại tràng

Ung thư đại tràng thường không được chú ý vì các triệu chứng sớm nghèo nàn và ít gây sự chú ý với người bệnh.Các triệu chứng sau đây có thể là dấu hiệu của ung thư đại tràng:

  • Thay đổi thói quen đại tiện: xen kẽ giữa Táo bón và tiêu chảy
  • Máu trong phân
  • Nhầy trong phân
  • Đau bụng quặn cơn, ậm ạch đầy hơi, bí trung tiện, các dấu hiệu của tắc ruột do u lớn làm bít tắc lòng đại tràng
  • Cảm giác rằng không đi ngoài hết phân, thường xuyên có cảm giác muốn đi ngoài
  • Mệt mỏi
  • Giảm cân, thiếu máu không biết lý do

Người nào có nguy cơ?

  • Những người trên 50 tuổi tuổi: 90% ung thư đại tràng ở người trên 50 tuổi.
  • Tiền sử gia đình bị Ung thư đại tràng hoặc polyp.
  • Người tiếp xúc với chất gây ung thư trong môi trường hoặc thói quen ăn uống hay lối sống.
  • Tiền sử gia đình. Phổ biến nhất là Ung thư đại tràng nonpolyposis (hoặc hội chứng Lynch) chiếm khoảng 5% trường hợp Ung thư đại tràng và đa polyp tuyến gia đình (familial adenomatous polyposis) khoảng 1% trường hợp.
  • Đàn ông nhiều nguy cơ bị bệnh hơn so với phụ nữ.
  • Người mắc bệnh viêm ruột, bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng.

Người mắc bệnh tiểu đường. Trong các nghiên cứu dịch tễ học, thấy rằng Ung thư đại tràng phổ biến hơn ở bệnh nhân tiểu đường type 2 hơn những người không bị.

Các yếu tố nguy cơ

  • Hút thuốc lá. Đặc biệt là những người đã hút thuốc trong nhiều năm.
  • Uống rượu. Nghiên cứu cho thấy một liên kết giữa việc tiêu thụ rượu (ngay cả khi nó là trung bình) và một số loại ung thư : vú, đại tràng và trực tràng, thực quản, thanh quản, gan, miệng và họng.
  • Bệnh Béo phì và thừa cân.
  • Không hoạt động thể lực.
  • Chế độ ăn giàu thịt đỏ, thịt chế biến (xúc xích, giăm bông, thịt hun khói, thịt nướng vv), và ít trái cây và rau.
  • Thiếu ánh sáng tự nhiên.
Ung thư đại tràng: Những điều cần biết - ảnh 1
Đau bụng quặn cơn, ậm ạch đầy hơi,...là một số triệu chứng cảnh báo ung thư đại tràng

2. Các biện pháp sàng lọc

Sàng lọc ung thư đại tràng có thể làm giảm 15% đến 33% tỷ lệ tử vong do loại ung thư này ở người từ 50 tuổi trở lên. Đây là những gì các cơ quan y tế khuyên bạn nên.

  • Đàn ông và phụ nữ tuổi trên 50 năm soi đại tràng kiểm tra.
  • Test tìm hồng cầu trong phân. Tần số: mỗi 1-2 năm.
  • Nội soi đại tràng ống mềm cho phép bác sĩ quan sát trực tràng và đại tràng. Đối với người có nguy cơ, những người có yếu tố gia đình phải soi đại tràng ở tuổi 40. Nếu kết quả âm tính việc xem xét này lặp lại mỗi 5-10 năm.

3. Các biện pháp phòng ngừa

  • Bỏ hút thuốc lá.
  • Hoạt động thể chất.
  • Đạt và duy trì một trọng lượng khỏe mạnh.
  • Hạn chế uống rượu.
  • Ăn đủ các loại trái cây và rau quả và ngũ cốc.
  • Hạn chế tiêu thụ thịt đỏ, thịt nguội (thịt chế biến-bảo quản).

4. Các biện pháp khác để ngăn chặn sự khởi phát của bệnh

  • Bổ sung Vitamin D. Căn cứ vào kết quả của nghiên cứu khác nhau, Hiệp hội Canada khuyến cáo người dân từ năm 2007, ăn 25 mcg 25 (1.000 IU) vitamin D mỗi ngày trong mùa thu và mùa đông. Theo các nghiên cứu, vitamin D làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, vú và trực tràng.
  • Thuốc– Aspirin. những người uống Aspirin thường ít mắc bệnh Ung thư đại tràng.– Thuốc chống viêm. Ngoài ra aspirin, các thuốc khác chống viêm không steroid có thể có tác dụng bảo vệ chống lại các khối u trực tràng và ung thư, chẳng hạn như Ibuprofen (Advil ®, Motrin ®, vv.) Và naproxen (Aleve ®, Naproxyn ®, vv .).

Điều trị bệnh Ung thư đại tràng (tùy thuộc vào giai đoạn bệnh)

Các loại điều trị tùy thuộc vào giai đoạn của tiến triển ung thư.

4.1. Phẫu thuật

Mục đích để loại bỏ khối U đại tràng hoặc trực tràng, và một phần mô khỏe mạnh xung quanh khối u đảm bảo lấy tối đa tế bào ung thư.

Phẫu thuật là cách duy nhất chữa khỏi bệnh cho ung thư đại tràng khi còn ở tại chỗ (giai đoạn I – III).

Phẫu thuật cắt bỏ vẫn là lựa chọn duy nhất có khả năng triệt căn cho bệnh nhân di căn có giới hạn ở gan và/hoặc phổi (bệnh ở giai đoạn IV). Các lựa chọn phẫu thuật bao gồm:

  • Cắt đại tràng phải: Đối với các tổn thương ở manh tràng và đại tràng phải.
  • Cắt đại tràng phải mở rộng: Đối với các tổn thương ở đại tràng ngang hoặc giữa.
  • Cắt đại tràng trái: Đối với các tổn thương ở đại tràng góc lách lách và đại tràng trái
  • Cắt đại tràng sigma: Đối với tổn thương đại tràng sigma
  • Cắt đại tràng toàn bộ với miệng nối hồi trực tràng: Đối với một số bệnh nhân mắc ung thư đại tràng di truyền không polyps, bệnh đa polyp tuyến gia đình, ung thư đại tràng nhiều vị trí hoặc tắc ruột cấp do ung thư mà không rõ tình trạng đoạn ruột để lại phía trên.
Ung thư đại tràng: Những điều cần biết - ảnh 2

Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, ngày nay việc phẫu thuật điều trị Ung thư đại tràng có thể thực hiện bằng phẫu thuật Nội soi và phẫu thuật Robot. An toàn, tăng tính thẩm mỹ, ít đau, ít mất máu và nhanh hồi phục. Đặc biệt, hiện nay với áp dụng ERAS (chương trình tăng cường hồi phục sau phẫu thuật) người bệnh không phải trải qua việc chuẩn bị đại tràng khó chịu như trước đây, không phải nhịn ăn và nằm truyền dịch trên giường mà có thể ăn uống và đi lại ngay sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện 3-5 ngày thay vì 10 ngày trước đây.Nếu khối u ở giai đoạn đầu, đôi khi có thể chỉ cần loại bỏ khối u trong khi Nội soi đại tràng (cắt polyp, cắt niêm mạc điều trị ung thư).

4.2. Các lựa chọn điều trị khác cho bệnh nhân không phẫu thuật

  • Liệu pháp áp lạnh
  • Đốt sóng cao tần
  • Nút mạch gan hóa chất

4.3. Hóa trị

Là những phương pháp điều trị thường là cần thiết để tiêu diệt tế bào ung thư đã di cư đến các hạch bạch huyết hay ở nơi khác trong cơ thể. Hóa trị được sử dụng dưới dạng tiêm hoặc dạng viên nén. Nó có thể gây ra nhiều phản ứng phụ, như mệt mỏi, buồn nôn và rụng tóc.

Phác đồ hóa trị toàn thân có thể bao gồm:

  • 5-Fluorouracil (5-FU)
  • Capecitabine
  • Oxaliplatin
  • Irinotecan
  • Sự kết hợp đa hóa trị liệu (ví dụ, Capecitabine hoặc 5-FU với oxaliplatin, 5-FU với leucovorin và oxaliplatin)
  • Phác đồ hóa trị liệu bổ trợ (sau phẫu thuật) thường bao gồm 5-FU với leucovorin hoặc capecitabine, đơn độc hoặc kết hợp với oxaliplatin.

4.4. Điều trị khác

Thuốc: Các loại thuốc hạn chế sự gia tăng của tế bào ung thư đôi khi được sử dụng, một mình hoặc kết hợp với phương pháp điều trị khác. Bevacizumab (Avastin ®): giới hạn sự tăng trưởng của khối u bằng cách ngăn ngừa sự hình thành các mạch máu mới trong khối u. Nó được chỉ định như điều trị biện minh khi ung thư di căn.

  • Bevacizumab (Avastin)
  • Cetuximab (Erbitux)
  • Nivolumab (Opdivo)
  • Panitumumab (Vectibix)
  • Pembrolizumab (Keytruda)
  • Ramucirumab (Cyramza)
  • Regorafenib (Stivarga)
  • Ziv-aflibercept (Zaltrap)

Miễn dịch: Dùng thuốc hoặc các chế phẩm tăng cường miễn dịch tự thân hoặc phân tách nuôi cấy các tế bào miễn dịch của cơ thể sau đó đưa trở lại cơ thể người bệnh.

HIPEC: Phương pháp Hóa-nhiệt trong phúc mạc, là hóa chất được làm nóng, bơm tuần hoàn trong khoang ổ bụng của người bệnh.

4.5. Xạ trị

Sử dụng nhiều nguồn tia khác nhau của bức xạ ion hóa. Nó được sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật tuỳ từng bệnh nhân.

Ung thư đại tràng: Những điều cần biết - ảnh 3
Ngoài nội soi sinh thiết xác định chẩn đoán, bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính đa dãy để đánh giá xâm lấn u trước mổ

Bài viết tham khảo nguồn:cancerindex.org, gco.iarc

Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Đã kiểm duyệt nội dung