Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Vắc-xin Tetraxim 0.5 ml (Pháp)

24/05/2021
Vắc-xin Tetraxim 0.5 ml (Pháp)

Vắc-xin Tetraxim 0.5 ml là vắc-xin 4 trong 1 được chỉ định để phòng ngừa các bệnh Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Ho gà - Bại liệt ở trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên khi tiêm chủng cơ bản hay nhắc lại trong năm tuổi thứ 2 hoặc ở trẻ em từ độ tuổi 5 - 11 tuổi và 11 - 13 tuổi tùy theo mỗi quốc gia.

1. Nguồn gốc vắc-xin Tetraxim 0.5 ml

Tetraxim 0.5 ml (Sanofi Pasteur - Pháp) là loại vắc-xin hấp phụ bạch hầu - uốn ván - Ho gà (vô bào, thành phần) và Bại liệt (bất hoạt) có tác dụng phòng ngừa 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt ở trẻ em, được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam theo số Quyết định số: 687/QĐ-QLD, ngày 15/12/2014 bởi Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế.

Tetraxim 0.5 ml được sản xuất bởi công ty Sanofi Pasteur - Pháp, là một trong những nhà sản xuất có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực vắc-xin phối hợp.

2. Quy cách đóng gói

  • Hộp 1 bơm tiêm có gắn kim tiêm nạp sẵn 1 liều (0,5 ml)
  • Hộp 1 bơm tiêm không gắn kim tiêm nạp sẵn 1 liều (0,5 ml), kèm với 2 kim tiêm.
  • Hộp 10 bơm tiêm có gắn kim tiêm nạp sẵn 1 liều (0,5 ml)

3. Dạng bào chế

  • Hỗn dịch tiêm

4. Chỉ định

Vắc-xin Tetraxim 0.5 ml được chỉ định để:

  • Phòng ngừa phối hợp các bệnh: Bạch hầu - Uốn ván - Ho gà - Bại liệt để chủng ngừa các liều cơ bản cho trẻ từ hai tháng tuổi trở lên.
  • Để tiêm nhắc lại, một năm sau khi chủng ngừa loạt cơ bản trong năm tuổi thứ hai của trẻ.
  • Để tiêm nhắc lại lúc 5 - 13 tuổi, theo khuyến cáo chính thức.
Vắc-xin Tetraxim 0.5 ml (Pháp) - ảnh 1
Vắc-xin Tetraxim 0.5 ml

5. Liều dùng và cách dùng

Liều dùng:

  • Loạt chủng ngừa cơ bản: Lịch tiêm chủng vắc-xin Tetraxim 0.5 ml tiêm ba liều cách nhau một tháng, lúc 2, 3, 4 tháng tuổi.
  • Chủng ngừa nhắc lại: Tiêm 1 liều một năm sau loạt chủng ngừa cơ bản, thường là trong khoảng từ 16 đến 18 tháng tuổi.
  • Chủng ngừa nhắc lại từ 5 đến 13 tuổi: 1 mũi.
  • Đối với loạt chủng ngừa cơ bản và lịch tiêm chủng nhắc lại vắc-xin liều thứ nhất, có thể dùng Tetraxim 0.5 ml bằng cách hoàn nguyên với vắc-xin cộng hợp Haemophilus inflenzae tuýp B (Act-HIB) hay tiêm cùng lúc với vắc-xin này, nhưng tiêm tại 2 nơi khác nhau.

Đường dùng và cách dùng:

Vắc-xin Tetraxim 0.5 ml tiêm bắp (IM):

  • Vị trí nên tiêm là mặt trước-bên của đùi (một phần ba giữa) đối với trẻ nhỏ và ở vùng cơ Delta đối với trẻ lớn.
  • Với bơm tiêm không gắn sẵn kim, tra chặt kim tiêm để riêng vào đầu bơm tiêm bằng cách xoay một phần tư vòng.
  • Vắc-xin Tetraxim 0.5 ml có thể dùng để hoàn nguyên vắc-xin cộng hợp Haemophilus influenzae tuýp B (Act-HIB).
  • Lắc cho đến khi có được một hỗn dịch màu trắng đục đồng chất trước khi tiêm.
  • Sản phẩm không còn sử dụng hay rác thải phải được xử lý theo quy định.

6. Chống chỉ định

  • Chống chỉ định tiêm phòng vắc-xin Tetraxim 0.5 ml cho người có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin Tetraxim 0.5 ml hoặc người có dấu hiệu quá mẫn sau khi tiêm các vắc-xin bạch hầu, ho gà hoặc uốn ván trước đó.
  • Từng bị phản ứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng sau khi tiêm vắc-xin tương tự hay vắc-xin có thành phần tương tự.
  • Trong trường hợp bị sốt hay bị bệnh cấp tính thì phải hoãn việc tiêm ngừa lại.
  • Bị bệnh Não tiến triển.
  • Từng bị bệnh não trong vòng 7 ngày sau khi dùng liều vắc-xin bất kỳ có chứa kháng nguyên ho gà (vắc-xin ho gà toàn tế bào hay ho gà vô bào).
Vắc-xin Tetraxim 0.5 ml (Pháp) - ảnh 2
Tiêm phòng vắc-xin Tetraxim 0.5ml cần được thực hiện tại các cơ sở y tế

7. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng vắc-xin

  • Tính sinh miễn dịch của Tetraxim 0.5 ml có thể bị giảm do điều trị ức chế miễn dịch hay bị suy giảm miễn dịch. Vì vậy, trường hợp này được khuyến cáo nên đợi đến khi kết thúc việc điều trị hoặc khỏi bệnh rồi mới tiêm ngừa. Tuy nhiên, tiêm ngừa cho các đối tượng bị suy giảm miễn dịch mạn tính.
  • Nếu trước đây từng bị hội chứng Guillain-Barre hay viêm đám rối thần kinh cánh tay sau khi tiêm vắc-xin có chứa giải độc tố uốn ván, thì nên cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích tiềm tàng và khả năng có thể bị tai biến khi tiêm vắc-xin để quyết định có tiếp tục dùng vắc-xin có chứa giải độc tố uốn ván nữa hay không. Đối với các trẻ nhỏ chưa được tiêm chủng các liều cơ bản đầy đủ (tiêm ít hơn ba liều) thì thường điều chỉnh lịch tiêm.
  • Không tiêm vào mạch máu: Phải chắc chắn rằng kim tiêm không nằm trong mạch máu.
  • Không tiêm trong da.
  • Cũng như khi sử dụng các vắc-xin bằng đường tiêm khác, phải thận trọng khi tiêm Tetraxim 0.5 ml ở những trẻ bị Giảm tiểu cầu hay bị rối loạn chảy máu, vì các trẻ này có nguy cơ bị chảy máu khi tiêm bắp.
  • Trước khi tiêm vắc-xin phải kiểm tra kỹ tiền sử y khoa (đặc biệt là tiền sử liên quan đến việc chủng ngừa và bất kỳ tác dụng không mong muốn nào đã từng gặp khi chủng ngừa) và thăm khám lâm sàng.
  • Nếu đã từng bị bất kỳ triệu chứng sốt, trụy mạch, quấy khóc dai dẳng, co giật.. mà tạm thời các triệu chứng này được xem là có liên quan đến việc tiêm vắc-xin, thì phải xem xét cẩn thận khi quyết định cho tiêm liều vắc-xin có chứa thành phần ho gà tiếp theo.
  • Nếu từng bị phản ứng phù nề ở chi dưới sau khi tiêm vắc-xin có chứa thành phần Haemophilus influenzae tuýp B, thì hai vắc-xin, vắc-xin bạch hầu - uốn ván - ho gà - bại liệt và vắc-xin cộng hợp Haemophilus influenzae týp b nên được tiêm ở hai vị trí tiêm khác nhau vào hai ngày khác nhau.
  • Giống như khi sử dụng các vắc-xin bằng đường tiêm khác, cần chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện điều trị thích hợp và theo dõi sát người được tiêm để xử trí ngay khi bị phản ứng phản vệ, dù hiếm khi xảy ra.
  • Khi tiêm các liều cơ bản ở những trẻ nhỏ sinh quá non tháng (tuổi thai 28 tuần hay trước 28 tuần), đặc biệt đối với những trẻ có tiền sử hệ hô hấp chưa phát triển hoàn chỉnh thì trong 48- 72 giờ sau khi tiêm vắc-xin cần lưu ý đến nguy cơ có thể xảy ra cơn ngưng thở tạm thời và cần thiết phải theo dõi hô hấp của đứa bé. Tiêm chủng đem lại nhiều lợi ích ở nhóm trẻ này, vì thế không nên từ chối hoặc trì hoãn việc tiêm chủng.
  • Không áp dụng vắc-xin Tetraxim 0.5 ml cho phụ nữ đang có thai và cho con bú, chỉ sử dụng ở trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên.

8. Tác dụng không mong muốn

  • Phải ứng tại nơi tiêm: Quầng đỏ, sưng, đau tại nơi tiêm.
  • Phản ứng đặc trưng ở trẻ từ 2 tuổi đến hơn 2 tuổi: Đau cơ, đau đầu, khó chịu.
  • Phản ứng toàn thân: Phát ban, nổi mề đay, tiêu chảy, quấy khóc bất thường, ăn kém ngon và cáu kỉnh, ngủ gà ngủ gật, sốt cao.

9. Hạn sử dụng và bảo quản

  • Vắc- xin Tetraxim 0.5 ml nên được bảo quản ở nhiệt độ +2°c đến +8°c.
  • Không để đông đá hỗn dịch Tetraxim 0.5 ml, loại bỏ nếu vắc-xin bị đông đá.
  • Vắc-xin nên được dùng ngay sau khi mở hộp (không quá 8 giờ sau khi mở nắp). Bất kỳ sản phẩm không sử dụng hoặc chất thải nên được xử lý phù hợp với yêu cầu của địa phương.
  • Hạn sử dụng 36 tháng, tuyệt đối không được dùng vắc-xin sau ngày hết hạn sử dụng được ghi rõ trên hộp và trên nhãn sau chữ “EXP”.

Nguồn: Thông tin kê toa sản phẩm Tetraxim 0.5 ml