Tên gọi khác: Septicemia, Sepsis, Nhiễm trùng máu
Triệu chứng
Sốt cao hoặc thân nhiệt thấp, tăng thông khí (thở quá nhanh), ớn lạnh, run rẩy, da nóng, nổi mẩn da, chóng mặt, ngất xỉu, nhịp tim nhanh, nhầm lẫn, mê sảng, giảm lượng nước tiểu, mạch yếu.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Điều trị
Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC).
Tổng quan
Septicemia, Sepsis hay Nhiễm trùng huyết là bệnh gì?
Septicemia, Sepsis, Nhiễm khuẩn huyết hay nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, do vi khuẩn lưu hành trong máu. Bệnh gây ra các triệu chứng lâm sàng đa dạng, suy đa tạng, sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử vong rất cao (từ 20 – 50%), trong đó Sốc nhiễm khuẩn là biểu hiện nặng của nhiễm khuẩn huyết.
Hầu như bất kỳ loại nhiễm trùng nào cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết mặc dù phổ biến nhất là do viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu (viêm bàng quang), nhiễm trùng ổ bụng và viêm mô tế bào (nhiễm trùng da).
Bệnh nhân có hệ miễn dịch bị suy yếu có nguy cơ lớn nhất mắc bệnh này. Những bệnh nhân này bao gồm: Bệnh nhân tiểu đường, bệnh nhân hóa trị liệu, bệnh nhân HIV, trẻ sơ sinh, bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân bị bệnh mãn tính.
Triệu chứng
Sốt cao hoặc thân nhiệt thấp, tăng thông khí (thở quá nhanh), ớn lạnh, run rẩy, da nóng, nổi mẩn da, chóng mặt, Ngất xỉu, nhịp tim nhanh, nhầm lẫn, mê sảng, giảm lượng nước tiểu, mạch yếu.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Các Xét nghiệm được thực hiện để thiết lập chẩn đoán, xác định các loại vi khuẩn, và xác định mức độ thiệt hại do nhiễm khuẩn huyết gây ra.
Điều trị
Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC).
Xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP).
Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan).
Điện tâm đồ (EKG).
Xét nghiệm Troponin máu.
Xét nghiệm nước tiểu (UA).
Chụp X-quang.
Có thể bổ sung: Xét nghiệm Lactate, Khí máu động mạch (ABG), cấy máu, cấy nước tiểu
Nguyên nhân
Nhiễm khuẩn huyết là tập hợp những biểu hiện lâm sàng của tình trạng nhiễm trùng - nhiễm độc toàn thân nặng, có nguy cơ tử vong nhanh do choáng (shock) và suy cơ quan. Bệnh gây ra bởi sự xâm nhập liên tục của vi khuẩn và các độc tố của chúng vào máu, xuất phát từ một ổ nhiễm khuẩn khởi điểm.
Bệnh khác với vãng khuẩn huyết (Bacteremia) là vi khuẩn chỉ vào máu một lần rồi đến gây bệnh ở các bộ phận và không có biểu hiện lâm sàng nặng.
Vi khuẩn bất kể độc tính mạnh hay yếu đều có thể gây nhiễm khuẩn huyết khi sức đề kháng của cơ thể giảm.
Phòng ngừa
Căn nguyên thường có 3 loại:
Các vi khuẩn Gr (+): Tụ cầu, phế cầu, liên cầu.
Vi khuẩn Gr (-):
Não mô cầu.
Các trực khuẩn Gr (-) đường ruột: E.coli. Klesbsiella pneumoniae, Proteus, Enterobacter v.v…
Trực khuẩn mủ xanh: Pseudomonas aeruginosa.
Các vi khuẩn kỵ khí; hầu như đi cùng Gr (-), Bacteroid fragilis, Clostridium perfringens v.v...
Điều trị
Nhiễm trùng máu xảy ra ở cả người lớn và trẻ nhỏ, đặc biệt nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh. Vì vậy, mỗi bà mẹ cần nâng cao kiến thức về chăm sóc thai nghén, khám thai định kỳ để đảm bảo thai phát triển tốt và không có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Trong quá trình chăm sóc cần rửa tay thật sạch và tránh các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn cho trẻ.
Đối với người lớn, cần tránh sử dụng bừa bãi thuốc kháng sinh khi không có chỉ dẫn của bác sĩ. Khi bị bệnh, việc điều trị tích cực các trường hợp nhiễm Gram âm và chăm sóc tốt có thể giúp bệnh nhân hồi phục nhanh và tránh được nguy cơ tử vong.