Tên gọi khác: Viêm tiết niệu, Viêm đường tiết niệu, Nhiễm trùng đường tiết niệu, Nhiễm trùng niệu, Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, Nhiễm trùng đường tiểu
Triệu chứng
Mót tiểu, tiểu rát, đái rắt, nước tiểu có lẫn máu, vẩn đục hoặc có mùi hôi. Các triệu chứng khác bao gồm
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Điều trị
Amoxicillin (Amoxil, Trimox),
Tổng quan
Viêm tiết niệu, Viêm đường tiết niệu, Nhiễm trùng đường tiết niệu, Nhiễm trùng tiết niệu, Nhiễm trùng niệu, Nhiễm khuẩn đường tiết niệu hay Nhiễm trùng đường tiểu là bệnh gì?
Hệ tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, giữ các vai trò khác nhau trong việc đưa chất thải ra khỏi cơ thể. Nhiễm trùng tiết niệu có thể gây đau và khó chịu, có thể trở thành bệnh nặng nếu nhiễm trùng lan tới thận. Phụ nữ có nguy cơ bị nhiễm trùng tiết niệu cao nhất. Các dạng Nhiễm trùng tiết niệu khác nhau có tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc vào phần của đường tiết niệu bị bệnh, bao gồm: viêm thận bể thận, đây là nhiễm trùng ở thận, xảy ra khi nhiễm khuẩn lan từ bàng quang tới thận và niệu quản; viêm bàng quang; viêm niệu đạo.
Triệu chứng
Mót tiểu, tiểu rát, đái rắt, nước tiểu có lẫn máu, vẩn đục hoặc có mùi hôi. Các triệu chứng khác bao gồm: Nhiễm trùng thận gây đau mạn sườn, Sốt cao, rét run, buồn nôn hoặc nôn; viêm bàng quang gây tức vùng bụng dưới và nước tiểu hôi; viêm niệu đạo dẫn đến nước tiểu có mủ, ở nam giới, Viêm niệu đạo có thể gây chảy mủ ở dương vật.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Xét nghiệm nước tiểu kiểm tra sự hiện diện của protein, nitrat và bạch cầu do nhiễm trùng hay viêm gây ra; nuôi cấy vi khuẩn, tìm hiểu độ nhạy cảm kháng sinh; xác định mức độ nhiễm trùng khi số lượng một loại vi khuẩn vượt quá 105/ml và số lượng bạch cầu lớn hơn 50/mm3.
Chụp X-quang vùng bụng.
Siêu âm đường tiết niệu hoặc X-quang đường tiết niệu có dùng thuốc cản quang.
Xét nghiệm dịch tiết ở đầu dương vật lấy được sau khi xoa tuyến tiền liệt.
Điều trị
Các thuốc hay được khuyên dùng nhất để điều trị nhiễm trùng tiết niệu bao gồm
Amoxicillin (Amoxil, Trimox),
Nitrofurantoin (Macrodantin, Furadantin),
Sulfamethoxazol (Bactrim, Septra)
Trimethoprim (Trimpex, Proloprim).
Thông thường, các triệu chứng nhiễm trùng tiết niệu sẽ hết trong một vài ngày điều trị, nhưng bệnh nhân sẽ phải dùng kháng sinh trong 1 tuần hoặc hơn.
Nhiễm trùng tiết niệu nặng có thể phải nhập viện và điều trị bằng kháng sinh tiêm tĩnh mạch. Khi tái phát xảy ra thường xuyên hoặc nhiễm khuẩn thận trở nên mãn tính, cần khám tiết niệu vì có thể phải điều trị tổn thương thực thể gây ra bệnh.
Nguyên nhân
Hệ tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Tất cả đóng vai trò khác nhau trong việc đưa chất thải ra khỏi cơ thể. Thận gồm hai quả có hình hạt đậu nằm ở ổ bụng sau trên, lọc các chất thải từ máu. Các ống niệu quản đưa nước tiểu từ thận xuống bàng quang, ở đây nước tiểu được giữ lại cho đến khi bị tống ra khỏi cơ thể qua niệu đạo. Tất cả các thành phần này đều có thể bị nhiễm trùng, nhưng đa số nhiễm trùng là ở đường tiết niệu dưới - niệu đạo và bàng quang.
Thuật ngữ nhiễm trùng tiết niệu mô tả nhiễm trùng bắt đầu trong hệ tiết niệu. Nhiễm trùng tiết niệu có thể gây đau và khó chịu. Chúng cũng có thể trở thành bệnh nặng nếu nhiễm trùng lan tới thận.
Phụ nữ có nguy cơ bị nhiễm trùng tiết niệu cao nhất. Trên thực tế, 1/5 số phụ nữ một lúc nào đó sẽ bị bệnh này và đa số sẽ bị không chỉ một lần. Phụ nữ trẻ, cũng như nam giới, cũng có nguy cơ bị nhiễm trùng tiết niệu.
Các dạng nhiễm trùng tiết niệu khác nhau có tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc vào phần của đường tiết niệu bị bệnh, bao gồm:
Viêm thận bể thận. Đây là nhiễm trùng ở thận, xảy ra khi nhiễm khuẩn lan từ bàng quang tới thận và niệu quản.
Viêm bàng quang. Viêm hoặc nhiễm trùng bàng quang.
Viêm niệu đạo. Viêm hoặc nhiễm trùng niệu đạo.
Phòng ngừa
Nhiễm trùng tiết niệu thường xảy ra khi vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập vào đường tiết niệu, thường qua niệu đạo và bắt đầu nhân lên. Hệ tiết niệu có thiết kế không cho vi khuẩn xâm nhập. Nước tiểu cũng có đặc tính kháng khuẩn ức chế sự tăng sinh của vi khuẩn. Tuy nhiên, có một số yếu tố làm tăng khả năng vi khuẩn sẽ chiếm quyền và nhân lên thành nhiễm khuẩn bùng phát.
Viêm bàng quang thường xảy ra ở phụ nữ do quan hệ tình dục, nhưng ngay cả phụ nữ không quan hệ tình dục cũng dễ bị nhiễm trùng đường tiết niệu dưới vì hậu môn, một nguồn vi khuẩn ổn định, nằm rất gần niệu đạo của phụ nữ. Hơn 90% trường hợp viêm bàng quang là do Escherichia coli (E. coli), một loài vi khuẩn thường thấy ở đường tiêu hóa.
Trong viêm niệu đạo, vi khuẩn gây nhiễm trùng thận và bàng quang cũng có thể gây nhiễm trùng niệu đạo. Ngoài ra, do niệu đạo của phụ nữ nằm gần âm đạo, các nhiễm trùng lây qua đường tình dục như virus herpes và chlamydia cũng có thể xảy ra.
Ở nam giới, viêm niệu đạo thường là do vi khuẩn mắc phải qua sinh hoạt tình dục. Phần lớn những trường hợp này là lậu và Chlamydia.
Điều trị
Uống nhiều chất lỏng, nhất là nước. Nước quả việt quất có đặc tính chống nhiễm trùng.
Đi tiểu thường xuyên và tránh nhịn tiểu quá lâu khi cảm thấy buồn tiểu.
Lau từ trước ra sau sau khi đi ngoài để ngăn vi khuẩn từ hậu môn lan sang âm đạo và niệu đạo.
Tắm vòi hoa sen thay cho tắm bồn.
Rửa sạch da vùng quanh âm đạo và hậu môn hằng ngày.
Đi tiểu càng sớm càng tốt sau khi giao hợp và uống một cốc đầy nước để tống vi khuẩn ra ngoài.
Tránh dùng nước xịt khử mùi hoặc các sản phẩm vệ sinh phụ nữ như thụt rửa ở vùng sinh dục có thể kích thích niệu đạo.