Triệu chứng
Triệu chứng Viêm màng ngoài tim là Đau ngực (giảm dần nếu ngồi nghiêng về phía trước), sưng bắp chân và bàn chân, lo lắng, khó thở khi nằm, ho khan, mệt mỏi, sốt, không thể tập thể dục.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Chụp X-quang ngực, CT Scan và điện tâm đồ (ECG hoặc EKG).
Điều trị
Bệnh nhân có thể phải điều trị nội trú. Thuốc giảm đau không steroid, thuốc chống viêm/NSAIDs (ibuprofen/Motrin hoặc Advil, naproxen/Naprosyn) được dùng cho các trường hợp nhẹ, như thuốc Colchicine
Tổng quan
Màng ngoài tim là một túi bao quanh tim. Bình thường, khoang màng ngoài tim có khoảng 20-30 ml dịch, giúp màng ngoài tim trượt lên nhau mà không tạo ra tiếng. Viêm màng ngoài tim có thể dẫn đến sự tích tụ lượng dịch lớn xung quanh tim. Nguyên nhân phổ biến nhất là do vius. Viêm màng ngoài tim cũng có thể xảy ra sau khi phẫu thuật tim hoặc sau cơn đau tim (hội chứng Dressler). Các nguyên nhân khác là các bệnh Tự miễn (viêm khớp dạng thấp, Lupus, xơ cứng bì, bệnh Sarcoidosis), ung thư, suy thận và do tác dụng phụ của một số thuốc (Dilantin, procainamide, hydralazine).
Triệu chứng
Triệu chứng Viêm màng ngoài tim là Đau ngực (giảm dần nếu ngồi nghiêng về phía trước), sưng bắp chân và bàn chân, lo lắng, khó thở khi nằm, Ho khan, mệt mỏi, sốt, không thể tập thể dục.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Chụp X-quang ngực, CT Scan và điện tâm đồ (ECG hoặc EKG).
Xét nghiệm Troponin, siêu âm tim. Kiểm tra tốc độ lắng máu (ESR), Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC), bảng chuyển hóa toàn diện (CMP).
Chọc dịch màng tim làm xét nghiệm.
Các xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu.
Điều trị
Bệnh nhân có thể phải điều trị nội trú. Thuốc giảm đau không steroid, thuốc chống viêm/NSAIDs (ibuprofen/Motrin hoặc Advil, naproxen/Naprosyn) được dùng cho các trường hợp nhẹ, như thuốc Colchicine. Steroid có thể được sử dụng cho viêm màng ngoài tim tự miễn. Chọc hút hoặc phẫu thuật để loại bỏ dịch màng tim.
Nguyên nhân
Viêm màng ngoài tim là một tình trạng bệnh lý do phản ứng viêm của màng ngoài tim với các triệu chứng chính là đau ngực, nghe có sự thay đổi tiếng tim và các biến đổi điện tâm đồ. Bệnh gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới.
Viêm màng ngoài tim thường là đột ngột và ngắn ngủi (cấp tính). Khi các triệu chứng dần dần phát triển thêm hoặc kéo dài, tình trạng này được coi là mãn tính..
Viêm màng ngoài tim để lại nhiều biến chứng vì vậy chẩn đoán sớm và điều trị có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng lâu dài.
Phòng ngừa
Viêm màng ngoài tim có thể do các nguyên nhân sau:
Do nhiễm khuẩn:
Lao, virus, kí sinh trùng, nấm.
Biến chứng áp xe lân cận vỡ vào màng tim (áp xe gan, áp xe phổi, áp xe thực quản) gây tràn mủ màng tim.
Không do nhiễm khuẩn:
Do yếu tố tự miễn: Thấp tim, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, viêm nút quanh động mạch...
Do ung thư, đặc biệt là ung thư di căn từ phổi, phế quản, tuyến vú...
Nhồi máu cơ tim .
Rối loạn chuyển hoá: Hội chứng tăng urê máu.
Điều trị
Việc phòng bệnh chủ yếu là loại trừ nguyên nhân gây bệnh như khám phát hiện và điều trị triệt để các bệnh: Nhiễm vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh lao.
Đối với các bệnh rối loạn miễn dịch như thấp tim, lupus ban đỏ, sarcoidose phải điều trị tích cực.
Những bệnh nhân sau chấn thương hoặc phẫu thuật tim, điều trị bằng tia xạ, bệnh nhân bị ung thư các loại cần khám định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời viêm màng ngoài tim co thắt.