Acyclovir 800mg là thuốc gì?, Công dụng, Tác dụng phụ, Liều lượng và Lưu ý khi dùng

Thuốc Aciclovir, còn được gọi là acyclovir, là một loại thuốc kháng virus. Chúng được sử dụng chủ yếu để điều trị nhiễm virus herpes simplex, thủy đậu và bệnh zona.
Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Acyclovir là thuốc gì ?

Acyclovir thuộc nhóm thuốc kháng virus được sử dụng để điều trị các bệnh do nhiễm virus. Thuốc này không chữa khỏi nhiễm trùng herpes mà chỉ giảm khả năng sinh sôi của virus herpes trong cơ thể bạn, giúp điều trị các triệu chứng nhiễm trùng. Việc sử dụng thuốc có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian của những đợt bùng phát, giúp cho các vết loét mới không phát triển thêm, giảm đau, ngứa.

Các dạng thuốc Acyclovir

  • Viên nén hàm lượng 200mg, 400mg, 800mg.
  • Hỗn dịch uống; 200mg/5ml (473ml).
  • Thuốc bôi ngoài da: Dạng mỡ Tuýp 3g, 15g.
  • Dạng kem tuýp 2g, 10g.
  • Acyclovir dạng thuốc mỡ tra mắt. 4,5g .

Ngoài ra, Acyclovir còn có sẵn dưới dạng thuốc tiêm tĩnh mạch, nhưng chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ tại các cơ sở y tế.

  • Dung dịch thuốc tiêm: 50mg/ml (10ml, 20ml).

Công dụng của thuốc acyclovir là gì?

Thuốc acyclovir được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do một số loại virus gây ra, cụ thể là:

  • Ðiều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễm virus Herpes simplex tuýp 1 và 2 ở da và niêm mạc, viêm Não Herpes simplex.
  • Ðiều trị bệnh Zona cấp tính.
  • Ðiều trị Herpes sinh dục, giảm số lượng các đợt tái phát.
  • Thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh.
  • Thuốc acyclovir là một thuốc kháng virus nhưng không chữa khỏi các bệnh nhiễm trùng. Các virus gây ra các bệnh nhiễm trùng tiếp tục sống trong cơ thể thậm chí giữa các đợt bùng phát.

Bạn có thể quan tâm: Có thể bạn không biết mình đã mắc virus herpes simplex

Công dụng của acyclovir nhìn chung là:

  • Làm giảm mức độ nghiêm trọng và thời gian của những đợt bùng phát này, giúp các vết loét lành nhanh hơn, giữ cho vết loét mới không lan rộng
  • Giảm đau (cả sau khi lành vết loét) hoặc giảm ngứa
  • Ở những người có hệ miễn dịch yếu, thuốc có thể làm giảm nguy cơ virus lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể và gây nhiễm trùng nghiêm trọng

Liều dùng Thuốc acyclovir

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Acyclovir dạng uống

Ðiều trị do nhiễm Herpes simplex:

  • Người lớn: Mỗi lần 200mg (400mg ở người suy giảm miễn dịch), ngày 5 lần, cách nhau 4 giờ, dùng trong 5 – 10 ngày.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi: Nửa liều người lớn.
  • Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn.

Phòng tái phát herpes simplex:

  • Đối tượng áp dụng là người bệnh suy giảm miễn dịch, người ghép cơ quan dùng thuốc giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp: Mỗi lần 200 – 400mg, ngày 4 lần.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi: Dùng nửa liều người lớn.
  • Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn.

Ðiều trị thủy đậu và zona:

Người lớn: Mỗi lần dùng acyclovir 800mg, ngày 5 lần, trong 7 ngày.

  • Trẻ em: Bệnh varicella, mỗi lần 20 mg/kg thể trọng (tối đa 800mg) ngày 4 lần trong 5 ngày hoặc trẻ em dưới 2 tuổi mỗi lần 200mg, ngày 4 lần; 2 – 5 tuổi mỗi lần 400mg ngày 4 lần; trẻ em trên 6 tuổi mỗi lần dùng acyclovir 800mg, ngày 4 lần.

Acyclovir tiêm truyền tĩnh mạch

  • Ðiều trị herpes simplex ở người suy giảm miễn dịch, Herpes sinh dục khởi đầu nặng, Zona thần kinh do virus Varicella-zoster:
  • 5 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ mỗi lần trong 5 – 7 ngày. Liều tăng lên gấp đôi cứ 8 giờ một lần ở người suy giảm miễn dịch nhiễm Varicella zoster và ở người bệnh viêm não do Herpes simplex.

Trẻ sơ sinh tới 3 tháng nhiễm Herpes simplex:

  • Mỗi lần 10 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần trong 10 ngày. Trẻ từ 3 tháng – 12 năm nhiễm Herpes simplex hoặc Varicella zoster 250 mg/m2 da, cứ 8 giờ một lần, trong 5 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 500 mg/m2 da, cứ 8 giờ 1 lần cho người suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster và trong trường hợp viêm não do herpes simplex (thường dùng 10 ngày ở bệnh viêm não).

Acyclovir bôi

Dùng điều trị nhiễm Herpes simplex môi và sinh dục khởi phát và tái phát. Nếu tổn thương ở miệng hoặc âm đạo, người bệnh cần phải dùng điều trị toàn thân. Với bệnh zona thần kinh (giời leo) cũng cần phải điều trị toàn thân.

Bôi lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần (5-6 lần mỗi ngày) trong 5-7 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng.

Nếu sử dụng thuốc acyclovir dạng mỡ tra mắt: Ngày bôi 5 lần (tiếp tục ít nhất 3 ngày sau khi đã dùng liều điều trị).

Bạn nên dùng thuốc acyclovir như thế nào?

  • Acyclovir uống: Uống thuốc kèm hoặc không kèm thức ăn, thường 2 đến 5 lần một ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Uống nhiều nước khi dùng thuốc này, trừ khi có sự hướng dẫn của bác sĩ.
  • Acyclovir dạng lỏng: Lắc chai kỹ trước mỗi liều. Cẩn thận đo liều dùng bằng dụng cụ đo/thìa đặc biệt. Không dùng muỗng lấy thức ăn để đo lượng thuốc vì có thể bạn sẽ lấy không đúng liều lượng.
  • Acyclovir bôi: Chỉ dùng ngoài da. Dùng 5 lần mỗi ngày, cách nhau khoảng 4 giờ, bỏ qua liều ban đêm. Nên dùng thuốc liên tục trong 5 ngày. Nếu tổn thương lành sau 5 ngày nên tiếp tục dùng thuốc thêm 5 ngày nữa.

Thuốc hoạt động tốt nhất khi bắt đầu sử dụng khi có dấu hiệu đầu tiên của đợt bùng phát, theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thuốc sẽ không hoạt động tốt nếu bạn trì hoãn điều trị.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị. Đối với trẻ em, liều lượng cũng được dựa trên trọng lượng cơ thể.

Thuốc này hoạt động tốt nhất khi nồng độ thuốc trong cơ thể được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, hãy uống thuốc ở khoảng cách đều nhau. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng thuốc tại một cùng một thời điểm mỗi ngày.

Tiếp tục dùng thuốc cho đến khi đã kết thúc toàn bộ liều lượng được quy định. Không thay đổi liều, bỏ qua bất kỳ liều nào hoặc ngưng dùng thuốc sớm mà không được sự chấp thuận của bác sĩ.

Báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tiếp diễn hoặc xấu đi.

Tác dụng phụ Thuốc acyclovir

Đi cấp cứu nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu Dị ứng nào sau đây:

  • Phát ban
  • Khó thở
  • Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng

Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau:

  • Đau phía dưới lưng
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không tiểu được
  • Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu
  • Yếu bất thường

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng
  • Đau đầu, cảm giác mê sảng
  • Phù bàn tay hoặc bàn chân

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Những Lưu ý khi dùng thuốc acyclovir

Trước khi dùng thuốc acyclovir, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Thuốc chống chỉ định cho người quá mẫn với acyclovir và valacyclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Thận trọng khi sử dụng ở người bệnh thận. Acyclovir được đào thải qua thận, do đó phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
  • Bệnh nhân lớn tuổi thường suy giảm chức năng thận và do đó cần điều chỉnh liều cho nhóm bệnh nhân này. Cả bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân suy thận đều tăng nguy cơ tác dụng phụ gây độc thần kinh và nên theo dõi cẩn thận các biểu hiện của tác dụng phụ. Các phản ứng này nhìn chung đều phục hồi khi ngưng điều trị.
  • Đối với thuốc acyclovir bôi, chỉ dùng thuốc như một chế phẩm dùng ngoài. Không dùng thuốc cho giác mạc và niêm mạc mắt để điều trị nhãn khoa. Nếu bôi thuốc vào niêm mạc như miệng hoặc âm đạo có thể xảy ra kích ứng.
  • Cần bắt đầu điều trị bằng thuốc acyclovir càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên (như ngứa, rát, mụn nước).

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Thuốc acyclovir có thể tương tác với thuốc nào?

Những thuốc có thể tương tác với thuốc acyclovir bao gồm:

  • Thuốc kháng sinh chống nấm
  • Thuốc kháng sinh aminoglycoside như amikacin, gentamicin, kanamycin, neomycin, paramomycin, streptomycin và tobramycin
  • Aspirin và các thuốc NSAID khác như ibuprofen và naproxen
  • Cyclosporine
  • Thuốc điều trị nhiễm HIV hoặc AIDS như zidovudine
  • Pentamidine
  • Probenecid
  • Sulfonamid như sulfamethoxazol và trimethoprim
  • Tacrolimus
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Đã kiểm duyệt nội dung