1. Những ai có nguy cơ mắc ung thư dạ dày?
Giới tính
Nam giới có nguy cơ bị Ung thư dạ dày hơn so với nữ giới.
Tuổi tác
Tỷ lệ ung thư dạ dày gia tăng mạnh về ở những người trên 50 tuổi. Hầu hết những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư dạ dày là từ cuối 60 đến 80 tuổi.
Dân tộc
Ở Hoa Kỳ, ung thư dạ dày phổ biến hơn ở người Mỹ gốc Tây Ban Nha, người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản địa và người dân châu Á/Thái Bình Dương so với người da trắng gốc Tây Ban Nha.
Địa lý
Trên toàn thế giới, ung thư dạ dày phổ biến ở Nhật Bản, Trung Quốc, Nam và Đông Âu, và Nam và Trung Mỹ. Bệnh này ít gặp ở Bắc và Tây Phi, Nam Trung Á và Bắc Mỹ.
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H pylori) là một trong những yếu tố nguy cơ ung thư dạ dày chính gây ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư ở phần dưới của dạ dày. Nhiễm trùng vi khuẩn này kéo dài tại dạ dày có thể dẫn đến viêm (được gọi là viêm mạn teo đét) và thay đổi tiền ung thư (pre-cancerous changes) tại lớp lót bên trong của dạ dày.
Những người bị ung thư dạ dày có tỷ lệ nhiễm H pylori cao hơn những người không bị ung thư. Nhiễm H pylori cũng liên quan đến một số loại ung thư hạch dạ dày. Mặc dù vậy, hầu hết những người mang mầm bệnh này trong dạ dày không phát triển thành ung thư.
Những người đã có một loại ung thư hạch bạch huyết của dạ dày được gọi là u Lymphoma liên quan đến niêm mạc dạ dày (mucosa-associated lymphoid tissue - MALT) có nguy cơ cao mắc ung thư biểu mô tuyến của dạ dày. Nguyên nhân là u lympho MALT có nguyên nhân là do nhiễm vi khuẩn H pylori.
Chế độ ăn
Các nhà khoa học phát hiện nguy cơ ung thư dạ dày tăng ở những người có chế độ gồm có lượng lớn thực phẩm hun khói, cá và thịt muối, và rau muối. Nitrat và nitrit là những chất thường được tìm thấy trong các loại thịt được hun khói. Một số vi khuẩn trong hệ tiêu hoá chẳng hạn như H pylori có khả năng chuyển hoá các chất này thành các hợp chất đã được chứng minh là gây ung thư dạ dày ở động vật thí nghiệm.
Mặt khác, ăn nhiều trái cây và rau quả tươi có thể làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày.
Sử dụng thuốc lá
Hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày, đặc biệt đối với bệnh ung thư ở phần trên của dạ dày gần thực quản. Tỷ lệ ung thư dạ dày tăng khoảng gấp đôi ở những người hút thuốc.
Thừa cân hoặc béo phì
Thừa cân hoặc Béo phì là nguyên nhân có thể gây ung thư cuống dạ dày (phần trên của dạ dày gần thực quản nhất), nhưng độ mạnh của mối liên kết này vẫn chưa rõ ràng.
Phẫu thuật dạ dày
Ung thư dạ dày có nhiều khả năng phát triển ở những người đã cắt bỏ một phần dạ dày để điều trị các bệnh không phải ung thư, ví dụ như loét. Điều này có thể là do dạ dày tạo ra ít axit hơn, cho phép có nhiều vi khuẩn sản xuất nhiều nitrite hơn. Trào ngược dịch mật từ ruột non vào dạ dày sau phẫu thuật cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư. Những bệnh ung thư thường phát triển sau nhiều năm sau phẫu thuật.
Thiếu máu ác tính (Pernicious anemia)
Một số tế bào trong niêm mạc dạ dày thường tạo ra một chất gọi là yếu tố nội tại (IF) mà chúng ta cần để hấp thụ vitamin B12 từ thực phẩm. Những người không có đủ IF có thể bị Thiếu Vitamin B12 nên ảnh hưởng đến khả năng của cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu mới và cũng có thể gây ra các vấn đề khác. Tình trạng này được gọi là thiếu máu ác tính. Cùng với thiếu máu (quá ít tế bào hồng cầu), những người mắc bệnh này cũng có nguy cơ mắc ung thư dạ dày.
Bệnh Menetrier (hay Viêm dạ dày phì đại)
Trong tình trạng này, sự phát triển quá mức của niêm mạc dạ dày gây ra nếp gấp lớn trong niêm mạc và dẫn đến nồng độ axit dạ dày thấp. Bởi vì căn bệnh này rất hiếm gặp, nên người ta không biết chính xác bệnh làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày lên bao nhiêu lần.
Nhóm máu A
Các nhóm máu khác nhau ở một số chất thường có trên bề mặt hồng cầu và một số loại tế bào khác. Nhóm rất quan trọng trong việc truyền máu. Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn không rõ lý do tại sao những người có nhóm máu A có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn các nhóm máu còn lại.
2. Hội chứng ung thư di truyền
Một số bệnh lý di truyền có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày, ví dụ:
Ung thư dạ dày lan tỏa di truyền (Hereditary Diffuse Gastric Cancer)
Hội chứng di truyền này làm tăng đáng kể nguy cơ phát triển bệnh ung thư dạ dày. Bệnh lý này hiếm gặp, nhưng nguy cơ ung thư dạ dày suốt đời ở những người có hội chứng này là khoảng 70% đến 80%. Phụ nữ mắc hội chứng này cũng tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Tình trạng này do đột biến (khiếm khuyết) trong gen CDH1.
Hội chứng Lynch
Hội chứng Lynch là một rối loạn di truyền làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày và một số bệnh ung thư khác. Trong hầu hết các trường hợp, rối loạn này là do khiếm khuyết ở gen MLH1 hoặc MSH2, nhưng các gen khác có thể gây ra hội chứng Lynch, bao gồm MLH3, MSH6, TGFBR2, PMS1 và PMS2.
Hội chứng polyp gia đình (Familial adenomatous Polyposis - FAP)
Khi mắc FAP, người bệnh thường có nhiều polyp trong đại tràng và đôi khi cũng xuất hiện trong dạ dày và ruột. Những người mắc hội chứng này có nguy cơ mắc Ung thư đại trực tràng cao và tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Nguyên nhân của hội chứng này là do đột biến gen APC.
BRCA1 và BRCA2
Những người mang đột biến gen ung thư vú di truyền BRCA1 hoặc BRCA2 cũng có thể có tỷ lệ ung thư dạ dày cao hơn.
Hội chứng Li-Fraumeni
Những người mắc hội chứng này có nguy cơ mắc một số loại ung thư, bao gồm phát triển ung thư dạ dày ở độ tuổi tương đối trẻ. Hội chứng Li-Fraumeni là do đột biến gen TP53.
Hội chứng Peutz-Jeghers (PJS)
Những người mắc bệnh này phát triển polyp ở dạ dày và ruột, cũng như ở các khu vực khác bao gồm mũi, đường thở của phổi và bàng quang. Các polyp trong dạ dày và ruột là một loại đặc biệt gọi là hamartomas. Chúng có thể gây ra các vấn đề như chảy máu hoặc tắc nghẽn ruột. PJS cũng có thể gây ra các đốm giống như Tàn nhang tối trên môi, má trong và các khu vực khác. Những người mắc bệnh PJS có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, đại tràng, tuyến tụy, dạ dày và một số cơ quan khác. Hội chứng này do bởi đột biến gen STK1.
Tiền sử gia đình bị ung thư dạ dày
Những người có người thân trực hệ (cha mẹ, anh chị em hoặc trẻ em) bị ung thư dạ dày thì cũng có nhiều khả năng mắc bệnh này.
Một số loại polyp dạ dày
Polyp là sự tăng trưởng không gây ung thư trên niêm mạc dạ dày. Hầu hết các loại polyp (như polyp tăng sản hoặc polyp viêm) không làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày, nhưng polyp adenomatous, còn được gọi là adenomas, đôi khi có thể phát triển thành ung thư.
Nhiễm virus Epstein-Barr (EBV)
Virus Epstein-Barr gây ra bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Hầu như tất cả người lớn đã bị nhiễm vi-rút này tại một số thời điểm trong cuộc đời, thường là lúc còn trẻ em hoặc thanh thiếu niên.
EBV có liên quan đến một số dạng ung thư hạch. Nó cũng được tìm thấy trong các tế bào ung thư của khoảng 5% đến 10% những người bị ung thư dạ dày. Những người này có xu hướng bị ung thư phát triển chậm hơn, ít xâm hại hơn với xu hướng lây lan thấp hơn. EBV đã được tìm thấy trong một số tế bào ung thư dạ dày, nhưng vẫn chưa rõ liệu virus này có thực sự gây ung thư dạ dày hay không.
Một số nghề nghiệp
Công nhân trong các ngành công nghiệp than, kim loại và cao su có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn các ngành nghề khác.
Suy giảm miễn dịch biến thiên phổ biến (Common variable immune deficiency - CVID)
Những người mắc CVID có nguy cơ cao của ung thư dạ dày. Hệ thống miễn dịch của người bị CVID có thể không tạo ra đủ kháng thể để đáp ứng với vi trùng. Những người bị CVID bị nhiễm trùng thường xuyên kèm theo các vấn đề khác, bao gồm Viêm dạ dày teo và thiếu máu ác tính.
3. Cách phát hiện sớm bệnh ung thư dạ dày
Khám sàng lọc ung thư đường tiêu hoá là biện pháp khoa học và hiệu quả để phát hiện sớm ung thư đường tiêu hóa (ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng) và đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất. Hiện tại, các bệnh viện đã có những gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư đường tiêu hóa (thực quản - dạ dày - đại tràng) kết hợp khám lâm sàng và cận lâm sàng để đem lại kết quả chính xác nhất có thể.
- Khám Chuyên khoa Nội tiêu hóa với bác sĩ chuyên khoa ung bướu (có hẹn).
- Nội soi dạ dày và Nội soi đại tràng với máy nội soi NBI có gây mê.
- Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (bằng máy đếm laser).
- Xét nghiệm thời gian prothrombin bằng máy tự động.
- Xét nghiệm thời gian thrombin bằng máy tự động.
- Xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hoá (APTT: Activated Partial Thromboplastin Time) bằng máy tự động.
- Siêu âm ổ bụng tổng quát