1. Sốt virus
1.1. Dấu hiệu sốt virus
Sốt virus là bệnh chỉ chung do nhiều loại virus khác nhau gây ra. Tùy từng tác nhân virus mà biểu hiện bệnh có thể nặng, nhẹ khác nhau. Thông thường có những triệu chứng sau:
- Sốt cao đột ngột: 39-40 độ C, Trong cơn sốt do virus thường mệt và đáp ứng kém với các loại thuốc hạ sốt như paracetamol.
- Viêm long đường Hô hấp trên: Đi kèm là các triệu chứng của viêm mũi họng như ho, chảy mũi, đau họng....
- Rối loạn tiêu hóa: Có thể xuất hiện với các biểu hiện như buồn nôn, nôn, đi ngoài phân lỏng...
- Nổi hạch: Xuất hiện các hạch vùng đầu mặt cổ, có thể đau sờ thấy kích thước lớn hơn bình thường.
- Đối với người lớn: Đau nhức các cơ, đau đầu, người mệt mỏi, với trẻ nhỏ thì hay quấy khóc.
- Có thể kèm theo Viêm kết mạc mắt: mắt đỏ, chảy nước mắt trong
- Nổi ban trên da: Có thể xuất hiện ban sau sốt 2-3 ngày.
- Một số trường hợp ở trẻ nhỏ có thể bị co giật do sốt cao.
- Bệnh thường tự khỏi sau khoảng 7 ngày.
1.2. Hướng dẫn xử lý sốt virus
Các bệnh lý do virus gây ra thường chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, thông thường điều trị triệu chứng và kết hợp với chế độ dinh dưỡng.
- Hạ sốt: Khi sốt < 38,5 độ C sử dụng các phương pháp vật lý như chườm bằng nước ấm vào các vùng trán, nách, bẹn. Khi sốt từ 38,5 độ C chườm ấm kết hợp với thuốc Paracetamol liều 10-15mg/kg, 4-6 giờ/ lần. Chú ý nếu trẻ có tiền co giật nên sử dụng thuốc khi trẻ sốt từ 38 độ C.
- Chống co giật: Nếu trẻ sốt cao hay có tiền sử co giật nên kết hợp sử dụng thuốc hạ sốt và thuốc chống co giật theo chỉ định của bác sĩ.
- Bù nước và điện giải: Khi sốt cao cơ thể bị Mất nước và điện giải dẫn đến rối loạn cân bằng nước và điện giải. Bù nước và điện giải bằng oresol, hydrite pha theo tỷ lệ trên bao bì và uống theo nhu cầu.
- Chống bội nhiễm: Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, nhỏ mắt mũi bằng dung dịch nước muối 0,9%
- Chế độ dinh dưỡng: sử dụng thức ăn lỏng, dễ tiêu, đủ chất dinh dưỡng, tăng cường vitamin C bằng các loại quả.
Chú ý sốt virus có thể lây lan thành dịch nên cách ly tránh tiếp xúc nhiều người để lây lan sang công đồng.
Khi các sốt cao, uống thuốc hạ sốt không hạ và xuất hiện kèm các triệu chứng như lơ mơ, li bì, xuất hiện co giật, nôn nhiều, đau đầu nhiều... các triệu chứng ngày càng tăng thì nên đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
Một số loại virus có thể phòng ngừa bằng vacxin như: Sởi, rubella, viêm Não nhật bản... Nên tiêm phòng theo đúng lịch để hạn chế mắc bệnh.
2. Sốt xuất huyết
2.1. Dấu hiệu sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết do virus Dengue gây ra, bệnh lây qua muỗi vằn chứa virus và đốt người lành. Bệnh xuất hiện theo 3 giai đoạn:
- Giai đoạn khởi phát: Thường trong 3 ngày đầu của bệnh. Bệnh nhân xuất hiện sốt cao đột ngột 39-40 độ C, mệt mỏi, đau đầu, đau nhức hốc mắt, đau người, có thể có viêm long đường hô hấp trên. Các triệu chứng khá giống với sốt virus.
- Giai đoạn toàn phát (giai đoạn xuất huyết): Biểu hiện sốt có thể giảm, xuất hiện các dấu hiệu xuất huyết từ nhẹ đến nặng (do Giảm tiểu cầu trong máu), là giai đoạn nhiều biến chứng xảy ra.
- Xuất huyết dưới da: Bệnh nhân thấy các điểm xuất huyết dưới da, kèm theo triệu chứng Ngứa da.
- Có thể xuất hiện chảy máu cam, chảy máu chân răng, phụ nữ có thể chảy máu không liên quan tới chu kỳ kinh.
- Xuất huyết đường tiêu hóa với biểu hiện đi ngoài phân đen, đi ngoài phân lẫn máu hay nôn ra máu.
- Xuất huyết nặng hơn có thể biểu hiện xuất huyết não, xuất huyết trong ổ bụng nguy hiểm đến tính mạng.
- Do hiện tượng cô đặc máu nếu không bù đủ dịch bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp, nặng hơn sốc do giảm khối lượng tuần hoàn.
- Giai đoạn hồi phục: Bệnh nhân hết sốt, đỡ mệt, tiểu cầu bắt đầu tăng.
2.2. Hướng dẫn xử lý sốt xuất huyết
Cũng là một bệnh do virus gây ra nên chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và kết hợp chế độ ăn uống nghỉ ngơi:
- Nên hạn chế đi lại, nghỉ ngơi tại giường
- Hạ sốt: Khi sốt < 38,5 độ C sử dụng các phương pháp vật lý như chườm bằng nước ấm vào các vùng trán, nách, bẹn. Khi sốt từ 38,5 độ C chườm ấm kết hợp với thuốc Paracetamol (không được dùng ibuprofen hay aspirin để hạ sốt) liều 10-15mg/kg, 4-6 giờ/ lần. Chú ý nếu trẻ có tiền co giật nên sử dụng thuốc khi trẻ sốt từ 38 độ C.
- Bù nước và điện giải: Uống nhiều nước, dùng oresol hay hydrite để bù nước và điện giải.
- Ăn lỏng, dễ tiêu, tăng cường vitamin C bằng các loại quả.
- Theo dõi tiến triển bệnh thường xuyên: nếu xuất hiện các triệu chứng nặng sốt cao không đáp ứng với thuốc hạ sốt, li bì, lơ mơ, nôn nhiều không uống được, đau bụng nhiều, xuất huyết bất thường như đi ngoài phân đen, nôn ra máu, băng kinh, chảy máu cam, chảy máu chân răng không cầm được... đến ngay các cơ sở y tế để được điều trị kịp thời tránh những biến chứng.
3. Cách phân biệt sốt virus và sốt xuất huyết
Để phân biệt sốt virus và Sốt xuất huyết dựa vào:
- Dịch tễ: Sốt virus và sốt xuất huyết đều có thể lây lan thành dịch nên có thể dựa vào yếu tố này để định hướng bệnh.
- Phân biệt khi sốt xuất huyết giai đoạn sớm phải dựa vào Xét nghiệm cận lâm sàng. Nếu là sốt xuất huyết thì xét nghiệm: Test Dengue(+), Công thức máu (số lượng tiểu cầu giảm, thể tích khối hồng cầu Hct tăng). Nếu sốt virus các chỉ số trên bình thường.
- Đối với sốt xuất huyết ở giai đoạn toàn phát: Sốt xuất huyết bắt đầu xuất hiện xuất huyết dưới nhiều hình thức, còn sốt virus không có triệu chứng xuất huyết. Cách phân biệt giữa phát ban trong sốt virus và xuất huyết dưới da trong sốt xuất huyết là nếu phát ban khi ta căng da nốt phát ban sẽ biến mất, còn nếu là nốt xuất huyết sẽ không mất.
Bệnh sốt xuất huyết và sốt virus có biểu hiện ở giai đoạn đầu khá giống nhau tuy nhiên vẫn có thể phân biệt được bằng các xét nghiệm cận lâm sàng. Việc phân biệt giữa sốt xuất huyết và sốt virus là cần thiết để định hướng và theo dõi kịp thời các biến chứng của sốt xuất huyết gây ra.