Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Dấu hiệu nhận biết và phòng tránh bệnh sán lợn

10/11/2020
Dấu hiệu nhận biết và phòng tránh bệnh sán lợn

Bệnh ấu trùng sán lợn hay bệnh lợn gạo là bệnh truyền nhiễm ở mô gây ra bởi ấu trùng (cysticercus) sán dây lợn (Taeniasolium). Người nhiễm bệnh có thể có rất ít hoặc không có triệu chứng trong nhiều năm.

1. Bệnh sán lợn là gì?

Bệnh sán lợn là tình trạng nhiễm mô do ký sinh gây ra bởi ấu trùng sán dây lợn Taenia solium. Những nang ấu trùng nhiễm vào não, cơ hoặc các mô khác và gây ra các cơn động kinh khởi phát tuổi trưởng thành ở hầu hết các nước có thu nhập thấp.

Việc ăn thức ăn hoặc uống nước bị nhiễm trứng sán dây lợn hoặc ấu trùng sẽ gây ra nhiễm sán dây. Nếu bạn ăn trứng sán dây, chúng có thể di chuyển bên ngoài ruột và hình thành các nang ấu trùng trong các mô cơ thể và các cơ quan (nhiễm trùng xâm nhập). Nếu bạn ăn phải ấu trùng sán dây lợn, chúng sẽ phát triển thành sán dây trưởng thành trong ruột (nhiễm trùng đường ruột).

Vòng đời của sán dây lợn trưởng thành có thể là 30 năm trong ký chủ. Nhiễm sán dây đường ruột thường nhẹ, nhưng nhiễm ấu trùng xâm lấn có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

2. Những dấu hiệu và triệu chứng của Bệnh sán lợn là gì?

Các dấu hiệu và triệu chứng của Nhiễm trùng đường ruột gồm:

  • Buồn nôn;

  • Yếu ớt;

  • Chán ăn;

  • Đau bụng;

  • Tiêu chảy;

  • Sụt cân và không hấp thụ đầy đủ các chất Dinh dưỡng từ thức ăn.

Nếu ấu trùng sán dây đã di cư ra khỏi ruột và hình thành các nang ở các mô khác, chúng có thể gây ra tổn thương nội tạng và mô, kết quả là:

  • Sốt;

  • Khối nang hoặc u;

  • Phản ứng Dị ứng với các ấu trùng;

  • Nhiễm khuẩn;

  • Dấu hiệu và triệu chứng Thần kinh bao gồm co giật.

3. Bệnh sán lợn có thực sự nguy hiểm?

Khi người bệnh mắc phải thì ấu trùng sán lợn gạo từ đường tiêu hóa, theo máu đến các cơ, Mắt hay Não của người và sẽ hóa nang. Tùy thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán mà có những biểu hiện khác nhau.

  • Nếu nang sán nằm trong cơ sẽ thấy có những u nhỏ, chắc, kích thước khoảng 1 - 2 cm hoặc bằng hạt đỗ, hạt lạc, di động dễ, không ngứa, không đau, nằm ở vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết.
  • Nếu nang sán nằm trong não, người bệnh có thể bị động kinh, liệt tay, chân hay liệt nửa người, nói ngọng, Rối loạn trí nhớ hoặc đau đầu dữ dội.
  • Nếu nang sán nằm trong mắt hoặc có thể tăng nhãn áp, giảm thị lực hoặc mù.
Triệu chứng nhiễm sán lợn
  • Triệu chứng nhiễm sán lợn không rõ rệt. Bệnh chủ yếu gây những triệu chứng đau bụng, Rối loạn tiêu hóa nhẹ, ...
  • Người bệnh thường xuyên có những cảm giác khó chịu, bứt rứt, có những đốt sán tự rụng theo phân ra ngoài. Đốt sán là những đoạn nhỏ, dẹt, trắng ngà như xơ mít, đầu sán phẳng, một số trường hợp phát hiện thấy có trứng sán trong phân.
  • Nếu sán làm tổ trong não sẽ gây ra hiện tượng co giật và kéo theo nhiều biến chứng nghiêm trọng về sau. Còn với trẻ em sẽ làm ảnh hưởng tới vấn đề học tập và khả năng phát triển của Não bộ, đồng thời cũng có thể gây ra những cơn co giật, Ngất xỉu đột ngột.

Cách để phát hiện ấu trùng sán lợn ở não, ở cơ thì phải làm một số Xét nghiệm dưới da hoặc chụp cộng hưởng từ, CT não để phát hiện bệnh. Người bệnh cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh lây lan ra cộng đồng.

4. 7 cách phòng tránh bệnh sán lợn

Để phòng tránh bệnh sán lợn, Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) khuyến cáo:

  • Không sử dụng thịt lợn ốm để chế biến thực phẩm, phải tuân thủ quy tắc: “ăn chín, uống sôi”, ăn các thức ăn đã được nấu chín kỹ, chế biến hợp vệ sinh. Thông thường, ấu trùng sán lợn sẽ chết khi được đun nấu ở nhiệt độ 75 độ C trong vòng 5 phút hoặc đun sôi trong vòng 2 phút.
  • Không ăn thịt lợn tái, chưa nấu chín, nem chua sống (do nguy cơ Nhiễm sán dây trưởng thành); không ăn rau sống không đảm bảo vệ sinh (do có nguy cơ mắc bệnh ấu trùng sán lợn).
  • Cần quản lý phân tươi, nhất là ở những vùng có người nhiễm sán dây lợn trưởng thành. Sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
  • Người có sán trưởng thành trong ruột phải được điều trị, không phóng uế bừa bãi.
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, vệ sinh cơ thể sạch sẽ.
  • Không nuôi lợn thả rông.

Bài viết tổng hợp từ nguồn: Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế

Mọi thắc mắc các bạn có thể đặt câu hỏi bác sĩ, phòng khám và bệnh viện trên nền tảng bcare.vn để được giải đáp