Dầu nóng Mặt Trời OPC 60ml là sản phẩm hỗ trợ giảm đau nhức, tê thấp, đau lưng, và các triệu chứng cảm mạo, cúm. Với công thức đặc biệt, sản phẩm mang lại hiệu quả cao trong việc làm dịu cơn đau, giúp cơ thể thư giãn và thoải mái hơn. Đây là lựa chọn phù hợp cho những người thường xuyên gặp vấn đề về cơ xương khớp hoặc cảm lạnh.
Thành phần của Dầu nóng Mặt Trời
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
Methyl salicylate | 6.21 |
Tinh dầu quế | 0.11 |
Tinh dầu bạc hà | 2.48 |
Gừng | 0.63 |
Camphor | 2.1 |
Công dụng của Dầu nóng Mặt Trời
Chỉ định
Dầu nóng mặt trời được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Dùng ngoài để xoa bóp lên nơi đau trong trường hợp nhức mỏi, tê thấp, đau lưng, cảm mạo, cúm.
Dược lực học
Chưa có báo cáo.
Dược động học
Chưa có báo cáo.
Cách dùng Dầu nóng Mặt Trời
Cách dùng
Dầu nóng mặt trời dùng xoa ngoài.
Liều dùng
Lấy một lượng dầu khoảng 2 - 5 ml để xoa bóp chỗ sưng đau 2 – 4 lần/ngày hoặc để đánh gió khi bị cảm. Hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Methyl salicylat:
Triệu chứng thường gặp bao gồm: nôn, mất nước, ù tai, chóng mặt, điếc, đổ mồ hôi, thở nhanh và tăng thông khí. Rối loạn cân bằng acid-base hiện diện trong hầu hết các trường hợp.
Tình trạng nhiễm toan chuyển hóa và nhiễm kiềm hô hấp hỗn hợp với pH máu động mạch bình thường hoặc cao (nồng độ ion H+ bình thường hoặc bị giảm) thường gặp ở người lớn và trẻ em trên 4 tuổi.
Trẻ em từ 4 tuổi trở xuống thường bị nhiễm toan chuyển hóa là chủ yếu với pH máu động mạch thấp (nồng độ ion H+ tăng). Nhiễm toan có thể làm tăng lượng salicylat qua hàng rào máu não.
Triệu chứng ít gặp bao gồm: Nôn ra máu, sốt, hạ đường huyết, hạ kali huyết, giảm tiểu cầu, tăng INR/PTR, đông máu nội mạch, suy thận và phù phổi không do tim.
Triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương: lú lẫn, mất định hướng, hôn mê và co giật thì ít gặp ở người lớn hơn trẻ em.
Xử trí:
Uống than hoạt nếu nuốt một lượng đáng kể methyl salicylat trong vòng 1 giờ sau khi xảy ra ngộ độc. Nên đo nồng độ salicylat trong huyết tương.
Đào thải của salicylat tăng lên khi kiềm hóa nước tiểu, có thể đạt được khi sử dụng 1,26% natri bicarbonat. Nên theo dõi pH nước tiểu. Điều trị nhiễm toan chuyển hóa bằng cách tiêm tĩnh mạch 8,4% natri bicarbonat (trước hết phải kiểm tra nồng độ kali huyết).
Không nên sử dụng lợi tiểu cưỡng bức vì không làm tăng đào thải salicylat mà dễ gây phù phổi.
Thẩm tách máu là liệu pháp được lựa chọn cho trường hợp ngộ độc nặng và nên xem xét khi nồng độ salicylat trong huyết tương lớn hơn 700 mg/L (5,1 mmol/L), hoặc nồng độ thấp nhưng có triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng hoặc các đặc điểm chuyển hóa nghiêm trọng.
Bệnh nhân dưới 10 tuổi hoặc trên 70 tuổi tăng nguy cơ ngộ độc salicylat và có thể yêu cầu lọc máu ở giai đoạn sớm.
Camphor:
Nuốt hoặc sử dụng quá liều có thể dẫn đến ngộ độc camphor, triệu chứng gồm: nôn, ói, đau thượng vị, đau đầu, chóng mặt, nóng rát cổ họng, mê sảng, co giật cơ, co giật kiểu động kinh, ức chế thần kinh trung ương và hôn mê.
Có thể xảy ra khó thở và hơi thở có mùi đặc trưng, vô niệu, tử vong do suy hô hấp hoặc tình trạng động kinh; đã ghi nhận trường hợp tử vong ở trẻ em với liều từ 1g trở lên.
Xử trí:
Chăm sóc hỗ trợ, bao gồm chống co giật là liệu pháp chính để điều trị ngộ độc camphor: Rửa dạ dày có thể được xem xét với những bệnh nhân bị ngộ độc trong vòng 1 giờ; trước hết phải kiểm soát tình trạng co giật. Có thể sử dụng than hoạt bằng đường uống.
Làm gì khi quên 1 liều?
Chỉ sử dụng bôi bên ngoài lúc bị sưng đau.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Dầu nóng mặt trời, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Kích ứng tại chỗ, viêm da, dị ứng da (ngứa hoặc đỏ da) có thể xảy ra.
Hạn chế sử dụng trên vùng da mỏng và không trải rộng ngay lập tức sau khi sử dụng. Nếu có bất kì tác dụng không mong muốn nào xảy ra thì ngưng thuốc ngay lập tức.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 300C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Công ty Dược phẩm OPV được thành lập vào năm 1950 tại Huế, OPV đã trở thành công ty dược phẩm lớn nhất Việt Nam trong những năm 1970 và là đơn vị cấp phép độc quyền cho cả kinh doanh và sản xuất cho những công ty dược phẩm đa quốc gia đứng đầu thế giới như Bayer, Ciba Geigy, Mead Johnson, Merck Sharp & Dohme, Roche, Sandoz, Smith Kline & French, Upjohn, và Warner Lambert.
Vào năm 2003, cùng hợp tác với một công ty dược phẩm của Mỹ và nhà tư vấn GMP của Đức, OPV đã hoàn tất việc xây dựng nhà máy dược phẩm mới theo tiêu chuẩn WHO – GMP và sản xuất những sản phẩm đạt chuẩn chất lượng quốc tế. OPV đã, đang và sẽ tiếp tục cải tiến, phát triển chất lượng để sánh tầm cùng chuẩn quốc tế và đem lại những sản phẩm dịch vụ chuyên nghiệp, đáng tin cậy phục vụ tốt nhất khách hàng trong và ngoài nước.