1. Nang thận
Trong quá trình hoạt động tái hấp thu và đài thải của thận, nước tiểu từ bể thận sẽ đi xuống niệu quản xuống bàng quang rồi được bài xuất ra ngoài qua niệu đạo. Vì một lý do nào đó, một đơn vị thận bất kỳ bị tắc nghẽn, nước tiểu bị ứ lại hình thành nên túi chứa nước được gọi là nang thận.
Nang thận là một túi kín có chứa dịch ở bên trong, thường có dạng hình tròn hoặc bầu dục, mọc lên ở vỏ thận. Dịch chứa trong nang thận thường là dịch có màu hơi vàng, trong suốt.
Nang thận có thể là đơn nang hoặc nhiều nang với các kích thước khác nhau từ 1-10cm, có thành dày đến vài milimet, được cấu thành bởi 3 lớp mô xơ:
- Lớp trong cùng: biểu mô trụ.
- Lớp giữa: sợi cơ trơn.
- Lớp ngoài cùng: vỏ nang có cấu tạo như ống thận xơ teo.
Nang thận là một bệnh lý lành tính.
Có một nghiên cứu cho rằng có tới 30% người trên 70 tuổi có ít nhất một nang thận. Bệnh nang thận có xu hướng tăng theo tuổi tác, kích thước nang cũng có sự tăng triển lớn dần theo thời gian.
1.1 Nguyên nhân gây nang thận
Hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng nên y học cho rằng đây là bệnh do mắc phải. Một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới nang thận do mắc phải như:
- Vấn đề về tuổi tác: ở độ tuổi ngoài 50 tuổi, nguy cơ mắc bệnh nang thận là 50%.
- Các bệnh lý viêm nhiễm đường tiết niệu gây tắc nghẽn ống thận.
- Mắc các bệnh lý liên quan cấu trúc, chức năng thận như Túi thừa đài thận, yếu màng đáy của ống thận, tắc ống lượn gần hay nang thận bẩm sinh do khiếm khuyết trong quá trình phát triển phôi thai học của thận...
1.2 Biểu hiện của nang thận
- Khi nang thận còn nhỏ thường không có biểu hiện lâm sàng gì, cũng không gây ảnh hưởng đến hệ tiết niệu cũng như bài tiết của thận.
- Khi kích thước nang lớn dần gây chèn ép xung quanh có thể dẫn tới những rối loạn khi đi tiểu như tiểu rắt Tiểu buốt kèm tiểu máu. Nang chèn ép vào đài bể thận gây đau lưng đau hông thậm chí có thể vỡ nang thận, nhiễm trùng gây sốt...
1.3 Biến chứng của nang thận
- Nhiễm khuẩn tại nang thận.
- Vỡ nang thận.
- Nang thận to gây chèn ép xung quanh và các cấu trúc thận.
- Nang thận ít gây ra biến chứng hoặc gây ra bệnh tại thận. Nó chỉ ảnh hưởng đến thận và các bộ phận khác khi có kích thước lớn trên 6cm. Nang thận không tự mất đi và hiện nay cũng chưa có thuốc hay Dược phẩm đặc trị nào.
- Thiếu máu, tăng huyết áp.
2. Phân biệt Thận đa nang và nang thận
Khác với nang thận, thận đa nang là một bệnh lý thường gặp trong các bệnh lý về nang thận, là nguyên nhân hay gặp gây nên suy thận, ung thư thận. Cũng như nang thận, đến nay bệnh thận đa nang vẫn chưa có thuốc điều trị đặc trị.
So với bệnh nang thận, nguyên nhân của Thận đa nang được xác định rõ ràng hơn là do sự phát sinh, phát triển của nang thận liên quan đến các yếu tố gen hoặc môi trường hoặc cả hai, các chất hóa học hay một số loại thuốc điều trị khác. Để giải thích cho sự hình thành bệnh thận đa nang, người ta đưa ra 3 cơ chế bệnh lý sau:
- Sự tắc nghẽn trong lòng ống thận: Thí nghiệm trên động vật, sử dụng các chất oxy hóa để gây ra bệnh thận đa nang. Kết quả cho thấy các tế bào ở thành ống góp vùng tủy thận tăng sinh tạo thành các polyp nằm dọc theo ống góp. Chính các polyp này đã gây nên sự tắc nghẽn trong ống thận dẫn tới nước bị ứ lại và hình thành nên các túi chứa gọi là nang thận. Ở thành của ống thận, người ta không tìm thấy sự xuất hiện của micropolyp.
- Tăng sinh tế bào biểu mô ống thận: điều này có thể liên quan đến sự loạn sản tế bào biểu mô. Khi số lượng của tế bào biểu mô tăng mạnh ở những đoạn ống thận bị giãn sẽ hình thành nên nang.
- Biến đổi màng nền của ống thận: Trong các động vật bị thận đa nang, người ta đã tìm thấy các thành phần màng nền ống thận bị biến đổi như giảm tổng hợp proteoglycan ở chuột...Khi màng nền bị thay đổi khiến ống thận bị giãn tạo nên nang. Tình trạng này có thể liên quan tới yếu tố di truyền (bệnh thận đa nang di truyền theo gen trội).
Cũng giống như bệnh lý nang thận khi kích thước còn nhỏ, giai đoạn đầu của thận đa nang thường không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Bệnh thường được phát hiện ở tuổi trung niên trở nên, hoặc phát hiện sớm qua siêu âm ổ bụng hay khám định kỳ.
Bệnh thận đa nang gây ra:
- Tăng kích thước của thận, có thể tăng trọng lượng tới 7-8kg.
- Đau bụng hoặc đau vùng hố thắt lưng (khoảng 20-30% bệnh nhân có biểu hiện này). Triệu chứng tăng lên khi kích thước thận cũng tăng lên.Trường hợp bệnh nhân đau cấp tính có thể định hướng đến khả vỡ, chảy máu cấp tính trong nang hoặc tắc nhiễm khuẩn nặng tại nang, hoặc do sỏi hoặc do cục máu đông.
- Một số trường hợp có thể gặp đau dưới hạ sườn phải do có kèm nang gan.
- Chảy máu trong nang gây tiểu máu. Có khoảng 15-20% bệnh nhân là đái máu đại thể. Tỷ lệ xảy ra đái máu đại thể cũng như tần suất của nó tăng theo mức độ phát triển kích thước của thận và cũng phụ thuộc vào đường kính dọc của thận. Nếu đường kính dọc của thận dưới 15cm, tỉ lệ đái máu đại thể vào khoảng 14%, nhưng nếu đường kính dọc của thận trên 15cm thì tỷ lệ này có thể lên tới 43%.
Trong bệnh thận đa nang, khi các túi nang xuất hiện nhiều có thể làm thận phình to, các đơn vị chức năng của thận gần như được thay thế bởi các nang dẫn đến suy thận hay các bệnh thận mạn tính.
Biến chứng của bệnh thận đa nang:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường là lý do khiến bệnh nhân phải nhập viện. Tỷ lệ nhiễm khuẩn xảy ra ở nữ giới cao hơn so với nam giới.
- Sỏi thận chiếm tỷ lệ 11-34% , tỷ lệ này là ngang nhau ở giữa nam giới giới và nữ giới.
- Suy thận là biến chứng thường gặp nhất của thận đa nang.
- Ung thư thận mà chủ yếu là ung thư tế bào thận, một số ít trường hợp bị ung thư nhú thận. Có khoảng 50% bệnh nhân ung thư xảy ra ở các ca bệnh nhân bị thận đa nang di truyền theo gen trội.
- Ảnh hưởng đến các bộ phận khác như gây Nang gan (theo di truyền trội), phình mạch trong sợ, những bất thường ở van tim...
Trong bệnh lý thận đa nang, số lượng các nang là rất nhiều, và khi chúng phát triển về kích thước gây ra rất nhiều biến chứng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Nguyên nhân cơ chế của thân đa nang cũng được xác định một cách rõ ràng hơn so với nang thận. Tuy nhiên, đến nay cả hai bệnh lý này đều chưa có thuốc hay phương pháp đặc trị nào.